Nghỉ việc vì lý do sức khỏe? Chấm dứt hợp đồng vì không đủ sức khỏe?
Ngày gửi: 17/10/2020 lúc 23:02:24
Câu hỏi:
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
Pháp luật về lao động cho phép cả người sử dụng lao động và người lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng trước thời hạn nếu có lý do chính đáng theo quy định. Vậy người lao động nghỉ việc, chấm dứt hợp đồng vì lý do sức khỏe có được không. Sau đây là những quy định của pháp luật về vấn đề này:1. Những trường hợp người lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
1.1. Những trường hợp người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước:
– Người lao động không được trả đủ tiền lương hoặc được trả lương nhưng lại không được trả đúng thời hạn. Tuy nhiên đối với trường hợp người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn vì những lý do bất khả kháng thì có thể được trả chậm lương cho người lao động nhưng thời gian trả chậm không được vượt quá 30 ngày. Từ ngày trả chậm lương thứ 15 trở lên thì người sử dụng lao động phải có trách nhiệm đền bù cho người lao động 01 khoản tiền có giá trị ít nhất bằng với số tiền lãi của số tiền trả chậm được tính dựa trên lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương.
– Không được người sử dụng lao động bố trí làm đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm các điều kiện làm việc theo như những thỏa thuận ban đầu trừ trường hợp gặp phải khó khăn đột xuất do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm; khắc phục sự cố điện, nước; áp dụng các biện pháp nhằm ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh mà phải tạm thời chuyển người lao động sang làm một công việc khác so với hợp đồng lao động.
– Bị người khác quấy rối tình dục ngay tại nơi làm việc;
– Đẫ đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật nếu các bên có thỏa thuận khác;
– Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc khi có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc nếu tiếp tục làm việc sẽ gây ảnh hưởng xấu tới thai nhi theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật lao động năm 2019;
– Bị người sử dụng lao động có những hành động như đánh đập, ngược đãi hoặc có những lời nói, hành vi làm nhục mạ, ảnh hưởng đến danh dự, nhân phẩm,sức khỏe của người lao động;
– Khi người sử dụng lao động không cung cấp trung thực các thông tin về công việc, địa điểm làm việc, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, các điều kiện làm việc, điều kiện đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh lao động, tiền lương, các hình thức trả lương, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, quy định về việc bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ và các vấn đề khác có liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà người lao động yêu cầu theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật lao động năm 2019 mà làm ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện hợp đồng lao động.
– Bị cưỡng bức lao động.
Ngoài những trường hợp nêu trên thì nếu người lao động muốn chấm dứt hợp đồng lao động phải báo trước cho người sử dụng lao động một khoảng thời gian nhất định, cụ thể như sau:
– Báo trước ít nhất 03 ngày làm việc trong trường hợp làm việc theo chế độ hợp đồng lao động xác định thời hạn mà có thời hạn dưới 12 tháng;
– Báo trước ít nhất 30 ngày trong trường hợp làm việc theo chế độ hợp đồng lao động xác định thời hạn mà có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
– Báo trước ít nhất 45 ngày trong trường hợp làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
– Riêng đối với một số ngành, nghề hoặc công việc đặc thù thì thời hạn báo trước sẽ được Chính phủ quy định.
Như vậy nếu người lao động muốn nghỉ việc vì lý do sức khỏe thì người lao động phải báo trước cho người sử dụng trong một khoảng thời gian nêu trên vì nghỉ việc với lý do sức khỏe lại không nằm trong các trường hợp không cần báo trước. Tuy nhiên nếu lao động nữ đang mang thai mà có xác nhận của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc nếu tiếp tục làm việc sẽ gây ảnh hưởng xấu tới thai nhi theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật lao động năm 2019 thì sẽ được đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không cần phải báo trước với người sử dụng lao động.
2. Người sử dụng lao động có được chấm dứt hợp đồng với người lao động vì lý do sức khỏe hay không?
2.1. Những trường hợp người sử dụng lao động sẽ có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn:
– Người lao động tự ý bỏ việc mà không có các lý do chính đáng theo quy định với thời gian nghỉ việc từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;
– Trường hợp buộc phải giảm chỗ làm việc dù người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp để khắc phục mà nguyên nhân là do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, dịch bệnh nguy hiểm hoặc do yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà buộc phải di dời trụ sở, nơi làm việc; thu hẹp sản xuất, kinh doanh;
– Đối với những người lao động bị ốm đau, tai nạn mà đã điều trị trong khoảng thời gian từ 12 tháng liên tục trở lên nếu là người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc người lao động đã điều trị trong khoảng thời gian từ 06 tháng liên tục trở lên nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng – 36 tháng hoặc đã làm việc trên 1/2 thời hạn của hợp đồng lao động đối với những người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động xác định thời hạn mà có thời hạn dưới 12 tháng khi khả năng lao động vẫn chưa hồi phục. Trường hợp sức khỏe của người lao động đã được bình phục thì người sử dụng lao động có thể xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;
– Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng;
– Nếu người lao động được xác định là thường xuyên không hoàn thành các công việc theo hợp đồng lao động dựa trên các tiêu chí đánh giá về mức độ hoàn thành công việc được quy định trong quy chế của người sử dụng lao động;
– Người lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật lao động năm 2019 nếu các bên không có thỏa thuận khác;
– Người lao động cung cấp không trung thực về các thông tin của mình khi người sử dụng lao động yêu cầu như: họ tên, ngày tháng năm sinh,nơi cư trú, giới tính, trình độ học vấn, trình độ về kỹ năng nghề, văn bản xác nhận tình trạng sức khỏe và các vấn đề khác có liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà gây ra những ảnh hưởng trực tiếp đến việc tuyển dụng người lao động.
Người lao động nghỉ việc trong thời gian thử việc có phải báo trước?2.2. Thời hạn báo trước khi người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn:
Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là phải báo trước cho người lao động một khoảng thời gian nhất định trừ trường hợp chấm dứt hợp đồng vì lý do người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng và vì lý do người lao động tự ý bỏ việc từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên mà không có lý do chính đáng, cụ thể như sau:
– Phải báo trước ít nhất là 03 ngày làm việc nếu giao kết hợp đồng lao động xác định thời hạn mà có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp lý do đơn phương chấm dứt hợp đồng là người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị trong một khoảng thời gian nhất định nhưng vẫn chưa phục hồi được sức khỏe;
– Phải báo trước ít nhất là 30 ngày nếu giao kết hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng – 36 tháng;
– Phải báo trước ít nhất là 45 ngày nếu giao kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
– Riêng đối với một số các ngành, nghề hoặc một số công việc mang tính chất đặc thù thì thời hạn người sử dụng lao động phải báo trước cho người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động sẽ do Chính phủ quy định.
2.3. Có được đơn phương chấm dứt hợp đồng trước thời hạn vì lý do sức khỏe:
Từ những phân tích nếu trên ta có thể thấy vì lý do sức khỏe của người lao động thì người sử dụng hoàn toàn có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng trước thời hạn.
Tuy nhiên căn cứ này chỉ được thực hiện khi người lao động bị ốm đau, tai nạn và họ đã điều trị trong khoảng thời gian từ 12 tháng liên tục trở lên nếu là người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc người lao động đã điều trị trong khoảng thời gian từ 06 tháng liên tục trở lên nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng – 36 tháng hoặc đã làm việc trên 1/2 thời hạn của hợp đồng lao động đối với những người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động xác định thời hạn mà có thời hạn dưới 12 tháng khi khả năng lao động vẫn chưa hồi phục. Trường hợp này khi chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn, người sử dụng lao động phải báo trước cho người lao động ít nhất là 03 ngày làm việc theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 36 Bộ luật lao động năm 2019.
3. Quyền lợi của người lao động khi nghỉ việc vì lý do sức khỏe
Khi chấm dứt hợp đồng vì lý do sức khỏe, người lao động sẽ được hưởng các chế độ theo quy định của pháp luật như: được chi trả tiền lương cho những ngày làn việc chưa được chi trả, chế độ trợ cấp thôi việc, được chốt sổ và trả sổ bảo hiểm xã hội để hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp (nếu đủ điều kiện), bảo hiểm xã hội một lần.
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT. Hệ Thống Pháp Luật Việt nam