Nghĩa vụ chứng minh tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân

Ngày gửi: 12/02/2018 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL35586

Câu hỏi:

  Xin chào luật sư, Tôi và chồng hiện đã ly thân được gần 6 tháng. Chồng tôi chuyển hộ khẩu về Bắc Ninh, còn tôi và con đang tạm trú ở Hòa Bình. Hiện nay tôi có tích góp một số tiền và vay một ít của em tôi để mua một căn nhà nhỏ. Nhưng tránh tình trạng tranh chấp sau này với chồng, tôi muốn chứng minh đó là tài sản riêng của mình thì phải làm như thế nào? Mong luật sư sớm trả lời giúp em. Tôi cảm ơn!

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Hiện nay, pháp luật Việt Nam không thừa nhận chế định Ly thân nên bạn và chồng bạn vẫn được coi là vợ chồng hợp pháp. Hai vợ chồng bạn vẫn đang trong thời kỳ hôn nhân nên vẫn phải tuân thủ quy định về chế độ tài sản của vợ chồng. Về tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng thì Luật Hôn nhân và gia đình quy định như sau:

– Tài sản chung của vợ chồng theo Điều 27 Luật Hôn nhân và gia đình:  Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ chồng thỏa  thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng. Quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng có được trước khi kết hôn, được thừa kế riêng chỉ là tài sản chung khi vợ chồng có thỏa  thuận.

– Tài sản riêng của vợ, chồng theo quy định tại Điều 32 Luật Hôn nhân và gia đình: Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 29 và Điều 30 của Luật này; đồ dùng, tư trang cá nhân. Vợ, chồng có quyền nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào khối tài sản chung.

Đối chiếu với quy định nêu trên thì khi bạn nhận chuyển quyền sở hữu nhà ở trong thời kỳ hôn nhân thì việc chứng minh tài sản riêng sẽ như sau:

– Ngôi nhà đó sẽ đương nhiên được coi là tài sản riêng của bạn nếu bạn được nhận thừa kế riêng, được tặng cho riêng.

– Nếu bạn mua ngôi nhà đó thì việc chứng minh tài sản riêng sẽ khó khăn hơn. Sẽ có hai khả năng:

Chồng bạn có thể viết Giấy cam kết với nội dung: bạn đã mua ngôi nhà bằng tiền riêng của bạn, chồng bạn không có liên quan gì đến ngôi nhà đó. Hai vợ chồng bạn có thể đến tổ chức công chứng có thẩm quyền để yêu cầu công chứng văn bản cam kết này. Sau khi có văn bản cam kết này thì bạn có thể toàn quyền sử dụng, quản lý, định đoạt ngôi nhà mà bạn mua.

Nếu chồng bạn không đồng ý cam kết nội dung nêu trên và trong trường hợp có tranh chấp xảy ra thì khi vụ việc được đưa ra tòa án có thẩm quyền để được giải quyết thì bạn  phải đưa ra các căn cứ chứng minh ngôi nhà do bạn tự mua bằng tiền riêng của mình, ví dụ: chứng minh thời điểm bạn mua nhà là khi vợ chồng bạn đang ly thân, không có đóng góp chung về tài sản; chứng minh bằng hợp đồng vay tiền giữa bạn và em bạn…

Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 024.6294.9155  để được giải đáp.

Mọi thắc mắc pháp lý cần tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ, quý khách hàng vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 024.6294.9155  hoặc gửi thư về địa chỉ email: info@hethongphapluat.com.

——————————————————–

– Chồng bán xe ô tô là tài sản riêng của vợ

– Xác định tài sản riêng khi ly hôn đối với tài sản được tặng cho

– Hỏi về việc quản lý tài sản riêng của con

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT. Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.