Nghĩa vụ tài chính, các khoản tiền phải nộp khi chuyển mục đích sử dụng đất
Ngày gửi: 20/08/2020 lúc 23:02:24
Câu hỏi:
Nhà tôi từ dưới xuôi lên Hà Giang theo kế hoạch lên vùng kinh tế mới và đã được nhà nước cấp đất cho. Nhưng theo quyết định cấp đất năm 1990 mà nhà tôi đang ở thì đất ở thực tế vượt quá so với diện tích trong quyết định cấp đất và thêm một phần đất vườn nữa. Đất nhà tôi ở không có tranh chấp, và được chính quyền công nhận. Hiện tại nhà tôi đang làm sổ đỏ thì phòng nhà đất yêu cầu nhà tôi phải nộp tiền sử dụng đất. Luật sư cho tôi hỏi rằng phòng nhà đất làm như vậy có đúng không? Và nếu phải nộp phí sử dụng đất thì gia đình tôi phải nộp bao nhiêu? Nhà tôi hiện muốn gộp đất vườn vào đất thổ cư thì phải làm thủ tục như thế nào ? Mong nhận được sự giúp đỡ của luật sư. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
Hiện nay, trong quy định của pháp luật hiện hành về đất đai, vấn đề chuyển mục đích sử dụng đất được quy định cụ thể tại Luật đất đại năm 2013 và Nghị định 45/2014/NĐ-CP. Cụ thể:
Các nghĩa vụ tài chính phải nộp khi chuyển mục đích sử dụng đất:
Khi chuyển mục đích sử dụng đất, tổ chức kinh tế phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP:
Khi có nhu cầu chuyển từ đất nông nghiệp trồng trọt, canh tác, đất phi nông nghiệp được giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở; chuyển từ đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, cây lâu năm, đất phi nông nghiệp được giao không thu tiền sử dụng đất sang đất nghĩa trang, nghĩa địa thì thu 100% tiền sử dụng đất theo giá của loại đất sau khi chuyển mục đích.
Khi có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp trồng trọt, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất phụ thuộc vào thời gian Nhà nước giao đất/cho thuê đất như sau:
Thứ hai, trường hợp được Nhà nước cho thuê đất nông nghiệp đất trồng trọt, chăn nuôi, đất phi nông nghiệp (thường theo hình thức cho thuê đất 50 năm) không phải là đất ở theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm, khi được chuyển mục đích sang đất ở đồng thời với chuyển từ thuê đất sang giao đất thì nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất ở tại thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Thứ ba, trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp gồm các loại đất quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật đất đai năm 2013 (ví dụ: loại đất trồng cây hàng năm như cây lạc, cây đỗ, cây ngô…), đất phi nông nghiệp không phải là đất ở gồm các loại đất quy định tại khoản 2 Điều 10 Luật đất đai năm 2013 trừ đi đất ở tại đô thị và đất ở đại nông thôn được Nhà nước cho thuê đất theo hình thức trả tiền thuê đất một lần, kết hợp đồng thời với việc chuyển từ thuê đất sang giao đất. Với trường hợp chuyển này, nộp tiền sử dụng đất = tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở trừ đi (-) tiền thuê đất phải nộp một lần của loại đất trước khi chuyển mục đích theo thời hạn sử dụng đất còn lại tại thời điểm được phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Đối với tổ chức kinh tế chuyển mục đích sử dụng đất đối với đất nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất sang đất nghĩa trang nghĩa địa thì thực hiện việc thu tiền sử dụng đất giống như trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở được giao có thu tiền sử dụng đất hoặc được thuê sang đất ở.
Khi có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp tổ chức kinh tế các doanh nghiệp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp theo pháp luật đất đai để thực hiện dự án đầu tư mà phải chuyển mục đích sử dụng đất thì thu tiền sử dụng đất như sau:
– Trường hợp sau khi nhận chuyển nhượng, tổ chức kinh tế, doanh nghiệp phải chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, đất nghĩa trang, nghĩa địạ thì nộp tiền sử dụng đất theo giá đất cụ thể được quy định tại điểm b, c Khoản 3 Điều 3 Nghị định 45/2014/NĐ-CP của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất. Trong đó, giá đất cụ thể được quy định tại điểm b, c khoản 3 Điều 3 Nghị định 45/2014/NĐ-CP là giá đất được xác định theo các phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư quy định tại Nghị định của Chính phủ về giá đất hoặc được xác định theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất.
– Khi chuyển mục đích sử dụng đất, số tiền mà bên chuyển nhượng nhận được từ tổ chức kinh tế khi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất được trừ vào số tiền sử dụng đất phải nộp khi chuyển mục đích. Trong đó, số tiền đã trả cho bên chuyển nhượng được trừ không được vượt quá số tiền bồi thường hỗ trợ tương ứng khi Nhà nước thu hồi đất.
Khi chuyển mục đích sử dụng đất, đối với hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP:
Chuyển từ đất nông nghiệp được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở trừ đi tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp muốn đưa đất từ loại đất phi nông nghiệp trừ đi đất ở tại nông thôn và đất ở tại đô thị sang đất ở tại nông thôn và đất ở tại đô thị thì thu tiền sử dụng đất như sau:
Các trường hợp người sử dụng đất được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất, khi có thời hạn sử dụng ổn định, lâu dài hình thành trước ngày 01 tháng 07 năm 2004 đến nay, đang sử dụng đất phi nông nghiệp mà không phải là đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê, khi chuyển mục đích sang đất ở thì không phải nộp tiền sử dụng đất.
Sử dụng đất trước ngày 01 tháng 07 năm 2014 được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, hiện tại vẫn đang sử dụng đất phi nông nghiệp, khi được đưa sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất phi nông nghiệp của thời hạn sử dụng đất còn lại tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất phi nông nghiệp không phải là đất ở, khi được chuyển mục đích sang đất ở đồng thời với chuyển từ thuê đất sang giao đất thì nộp tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở trừ (-) tiền thuê đất phải nộp một lần tính theo giá đất phi nông nghiệp của thời hạn sử dụng đất còn lại tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Hình thức thứ nhất được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê hàng năm, thứ hai đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng 100% tiền sử dụng đất (theo giá đất ở tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền).
Thuế chuyển mục đích sử dụng đất
Chuyển đổi mục đích sử dụng đất là một quyền của cá nhân, tổ chức trong quá trình sử dụng đất. Nhằm khai thác tối đa mục đích về kinh tế, tài chính đất đem lại và phù hợp với điều kiện cũng như yêu cầu của chủ sở hữu. Nhà nước tôn trọng hành vi hợp pháp của người sử dụng đất, đồng thời quy định các thủ tục cần thiết cũng như mức thuế cần đóng khi chuyển mục đích sử dụng đất.
Trình tự thực hiện
Người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất nộp hồ sơ tại Phòng Tài nguyên và Môi trường.
Thành phần hồ sơ bao gồm:
– Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất;
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất (nếu có);
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;
e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.
f) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ nêu trên mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp.
g) Bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
Lưu ý: chuyển mục đích sử dụng đất chỉ được coi là hợp pháp khi không làm thay đổi quy hoạch của đô thị, môi trường.
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT. Hệ Thống Pháp Luật Việt nam