Ngủ qua đêm tại nhà người yêu có bị phạt không?

Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL33088

Câu hỏi:

Xin chào Quý luật sư! Em nay 23 tuổi đi làm và thuê phòng trọ, người yêu em 20 tuổi, là sinh viên thường xuyên đến thăm và nghỉ qua đêm. Chúng em chưa kết hôn được vì việc học hành và ý chỉ cả 2 chưa muốn lập gia đình sớm. Em đăng kí tạm trú cho cả 2 và em muốn hỏi quý luật sư là em làm như vậy còn điểm nào chưa hợp lí với pháp luật? Chủ nhà trọ lo sợ sẽ bị công an kiểm tra và phạt. Cho em hỏi thêm khung hình phạt là như thế nào? Chân thành cảm ơn. Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam. Với thắc mắc của bạn, Công ty Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau: 1. Cơ sở pháp lý: – Bộ luật dân sự 2005; – Nghị định 167/2013/NĐ-CP. 2.

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

1. Căn cứ pháp lý

– Bộ luật dân sự 2005;

– Nghị định 167/2013/NĐ-CP.

2. Luật sư tư vấn:

Căn cứ Điều 48 Bộ luật dân sự 2005 quy định "Cá nhân có quyền tự do đi lại, tự do cư trú"  tuy nhiên quyền cư trú của công dâm phải được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về cư trú. 

Điều 12 Luật cư trú 2006 quy định nơi cư trú của công dân như sau:

– Chỗ ở hợp pháp là nhà ở, phương tiện hoặc nhà khác mà công dân sử dụng để cư trú. Chỗ ở hợp pháp có thể thuộc quyền sở hữu của công dân hoặc được cơ quan, tổ chức, cá nhân cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ theo quy định của pháp luật.

– Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống thường xuyên, ổn định, không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú.

– Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống ngoài nơi đăng ký thường trú và đã đăng ký tạm trú."

Pháp luật không cấm việc bạn ở cùng nhà với người yêu của mình, nhưng pháp luật quy định chỗ ở của bạn và người yêu bạn phải là chỗ ở hợp pháp theo quy định trên. Nếu bạn muốn chung sống với người yêu bạn thì bạn phải làm thủ tục đăng ký tạm trú theo quy định tại Điều 30 Luật cư trú 2006.

>>> Luật sư tư vn pháp lut cư trú qua tổng đài: 024.6294.9155    

Trong trường hợp người yêu bạn ở lại trong một thời gian nhất định (ngủ qua đêm, đến chơi,…) thì chủ nhà trọ:

 “có trách nhiệm thông báo việc lưu trú với Công an xã, phường, thị trấn. Việc thông báo lưu trú được thực hiện trực tiếp hoặc bằng điện thoại. Công an xã, phường, thị trấn có trách nhiệm thông báo địa điểm, số điện thoại nơi tiếp nhận thông báo lưu trú cho nhân dân biết. Việc thông báo lưu trú được thực hiện trước 23 giờ, nếu người đến lưu trú sau 23 giờ thì thông báo lưu trú vào sáng ngày hôm sau"  

theo quy định tại Điều 31 Luật cư trú 2006.

Về chế tài xử phạt: Căn cứ Điều 8 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú như sau:

"1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Cá nhân, chủ hộ gia đình không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú hoặc điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú;

b) Cá nhân, chủ hộ gia đình không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng;"

Nếu người yêu bạn đến ngủ qua đêm mà không đăng ký tạm trú, thông báo lưu trú hợp pháp thì sẽ bị xử phạt hành chính từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng.

Như vậy, căn cứ các quy định nêu trên, hai bạn chưa đăng ký kết hôn, người yêu bạn có đến chung sống cùng, bạn đã đăng ký tạm trú hợp pháp thì không bị coi là vi phạm pháp luật. Việc chung sống này mặc dù không được khuyến khích nhưng cũng không có quy định nào hạn chế về vấn đề này.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT. Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.