Người có quyền yêu cấu giải quyết việc ly hôn
Ngày gửi: 12/02/2018 lúc 23:02:24
Câu hỏi:
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
Theo Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 , quyền yêu cầu giải quyết ly hôn được quy định như sau:
1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn.
2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Như vậy, với các quy định nêu trên, thì bạn không thuộc trường hợp được nộp đơn yêu cầu tòa án giải quyết việc ly hôn của cha mẹ.
Về bạo hành trong gia đình, để bảo vệ tính mạng, sức khỏe cho mẹ, cbạn có quyền gửi đơn đến các cơ quan đoàn thể ở địa phương để được giúp đỡ. Trường hợp không đạt kết quả, các bạn có thể gửi đơn đến cơ quan công an, UBND cấp xã để đề nghị giải quyết. Thậm chí, trường hợp có dấu hiệu hình sự (như mẹ bạn bị thương tích nặng), bạn có quyền làm đơn yêu cầu cơ quan điều tra xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 024.6294.9155
Về thủ tục ly hôn, theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2004 (sửa đổi bổ sung năm 2011) người có quyền yêu cầu giải quyết việc ly hôn (được quy định tại Điều 51 nói trên) phải gửi đơn đến tòa án nhân dân có thẩm quyền (là Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bố mẹ bạn cư trú) . Kèm theo đơn là các giấy tờ, tài liệu sau:
– Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.
– Bản sao có chứng thực chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu của người nộp đơn.
– Bản sao có chứng thực giấy khai sinh của các con.
– Bản sao có chứng thực các giấy tờ về tài sản (nếu có tranh chấp và yêu cầu tòa chia).
– Các giấy tờ khác mà người nộp đơn thấy cần thiết để tòa án xem xét, giải quyết.
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 024.6294.9155 để được giải đáp.
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT. Hệ Thống Pháp Luật Việt nam