Người lao động có được nghỉ việc khi không bố trí đúng công việc không?

Ngày gửi: 17/10/2020 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL38746

Câu hỏi:

Người lao động có được nghỉ việc khi không bố trí đúng công việc không? Trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng khi không được làm đúng vị trí tuyển dụng.

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Theo quy định thì cả người lao động và người sử dụng lao động đều phải thực hiện đúng, đầy đủ các quy định, thỏa thuận trong hợp đồng lao động trong đó có quy định về vị trí việc làm, công việc của người lao động. Vậy khi người lao động không được người sử dụng lao động bố trí đúng với công việc, vị trí việc làm thì có được nghỉ việc hay không? Sau đây là những quy định mới nhất của pháp luật về vấn đề này:

1. Quy định bố trí người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động

Căn cứ quy định tại Điều 29 Bộ luật Lao động năm 2019 thì người sử dụng lao động chỉ được bố trí người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động nếu có căn cứ thuộc một trong các trường hợp sau đây:

– Do nhu cầu sản xuất, kinh doanh của người sử dụng lao động. Đối với trường hợp này người sử dụng lao động phải quy định cụ thể trong nội quy lao động những trường hợp được lấy lý do này để tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động.

– Khi gặp các khó khăn đột xuất mà nguyên nhân là do ảnh hưởng từ thiên tai, hỏa hoạn hoặc các loại dịch bệnh nguy hiểm cho tính mạng, sức khỏe của con người.

– Để khắc phục các sự cố về điện, nước.

– Để áp dụng các biện pháp nhằm ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

Nếu không thuộc một trong các trường hợp nêu trên thì người sử dụng lao động không được chuyển người lao động làm công việc khác so với thỏa thuận ban đầu trong hợp đồng lao động nếu người lao động không đồng ý. 

Ngoài các điều kiện về lý do nêu trên thì khi tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải có trách nhiệm thông báo trước ít nhất 03 ngày làm việc cho người lao động biết về khoảng thời gian làm tạm thời và việc sắp xếp, bố trí các công việc sao cho phải phù hợp với sức khỏe, giới tính của người lao động.

2. Thời gian tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động

Nếu đáp ứng được một trong các điều kiện nêu trên thì người sử dụng lao động được quyền tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động với thời hạn trong 01 năm không quá 60 ngày làm việc cộng dồn. Nếu người sử dụng lao động muốn chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động với thời gian quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong một năm thì phải có văn bản đồng ý của người lao động.

3. Nghỉ việc khi người lao động không được bố trí đúng công việc

Theo quy định tại điểm a Khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động năm 2019 khi không được bố trí theo đúng công việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động thì người lao động hoàn toàn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần phải báo trước cho người sử dụng lao động.

– Trợ cấp thôi việc:

Theo quy định tại khoản 1 Điều 46 Bộ luật Lao động năm 2019, thì khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng vì lý do không được bố trí đúng công việc theo hợp đồng lao động thì người sử dụng lao động phải có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc.

Điều kiện để được hưởng chế độ trợ cấp thôi việc là người lao động phải làm việc cho người sử dụng lao động thường xuyên với thời gian từ đủ 12 tháng trở lên. Thời gian làm việc làm căn cứ để tính trợ cấp thôi việc được xác định là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế trừ đi khoảng thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và khoảng thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc trước đó.

Mức hưởng trợ cấp thôi việc:

Dựa trên số năm người lao động làm việc, cụ thể cứ mỗi năm làm việc người lao động sẽ được trợ cấp một nửa tháng tiền lương. Trong đó tiền lương làm căn cứ để tính trợ cấp thôi việc được xác định là tiền lương bình quân dựa trên hợp đồng lao động trong vòng thời gian 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.

– Bảo hiểm thất nghiệp:

Nếu người lao động đáp ứng đầy đủ các điều kiện được quy định tại Điều 49 Luật Việc làm năm 2013 thì sẽ được hưởng bảo hiểm thất nghiệp, bao gồm:

Sau 15 ngày kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động mà chưa tìm được việc làm. Tuy nhiên ngoại trừ các trường hợp bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam; đi thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; đi học các khóa học có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;…

Nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong vòng thời hạn không quá 90 ngày kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động.

4. Quyền lợi của người lao động khi làm việc không đúng hợp đồng

Khi chuyển sang làm một công việc khác so với hợp đồng lao động, người lao động sẽ được hưởng các quyền lợi như sau:

– Được sắp xếp lại công việc cũ sau khi đã hết thời hạn tạm thời chuyển sang làm công việc mới so với hợp đồng lao động trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác về việc gia hạn thời hạn chuyển công việc hoặc thay đổi điều khoản, giáo kết lại hợp đồng lao động theo công việc mới.

– Được trả tiền lương theo lương của công việc mới:

Trường hợp này người lao động làm công việc mới là gì thì sẽ được người sử dụng trả lương theo công việc đó. Tuy nhiên nếu mức lương của công việc mới mà thấp hơn mức lương của công việc cũ thì trong thời gian 30 ngày làm việc đầu tiên người lao động vẫn sẽ được trả tiền lương theo mức lương của công việc cũ. Hết thời hạn 30 ngày này sẽ trả theo tiền lương của công việc mới.

Tiền lương của công việc mới phải bằng ít nhất là 85% mức tiền lương của công việc cũ đồng thời không được thấp hơn mức tiền lương tối thiểu vùng. Theo đó, mức lương thấp nhất mà người lao động nhận được khi làm công việc không đúng với hợp đồng dựa trên mức lương tối thiểu vùng theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 90/2019/NĐ-CP là:

Tự ý đơn phương chấm dứt hợp đồng thử việc có được trả lương?

4.420.000 đồng/tháng nếu doanh nghiệp có trụ sở hoặc hoạt động trên địa bàn thuộc vùng I;

3.920.000 đồng/tháng nếu doanh nghiệp có trụ sở hoặc hoạt động trên địa bàn thuộc vùng II;

3.430.000 đồng/tháng nếu doanh nghiệp có trụ sở hoặc hoạt động trên địa bàn thuộc vùng III;

3.070.000 đồng/tháng nếu doanh nghiệp có trụ sở hoặc hoạt động trên địa bàn thuộc vùng IV.

– Được từ chối khi phải làm việc không đúng hợp đồng:

Người lao động được quyền từ chối việc làm một công việc khác không đúng hợp đồng cho người lao động, cụ thể bao gồm:

Nếu lý do người sử dụng lao động đưa ra không thuộc một trong bốn lý do được pháp luật công nhận.

Nếu hết 60 ngày làm việc mà người sử dụng lao động vẫn yêu cầu người lao động làm việc không đúng hợp đồng lao động.

Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng có quyền lợi gì không?

Nếu xét thấy việc làm công việc đó có nguy cơ rõ ràng đe dọa trực tiếp đến sức khỏe, tính mạng của người lao động trong quá trình thực hiện công việc theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 5 Bộ luật lao động năm 2019.

– Được người lao động trả lương ngừng việc:

Nếu người lao động không đồng ý tạm thời làm công việc khác so với hợp đồng lao động với thời gian quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong năm mà người sử dụng lao động không sắp xếp được công việc cho người lao động buộc người lao động phải ngừng việc. Tiền lương ngừng việc được tính như sau:

Nếu thời gian ngừng việc từ 14 ngày làm việc trở xuống: người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận với nhau về tiền lương ngừng việc nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng như đã nêu ở trên.

Nếu thời gian ngừng việc trên 14 ngày làm việc: người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận với nhau về tiền lương ngừng việc nhưng tiền lương trong khoảng thời gian 14 ngày đầu tiên không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng.

5. Xử lý khi người sử dụng lao động chuyển người lao động sang làm công việc khác trái với quy định

Nếu người sử dụng lao động có một trong các hành vi trái với quy định của pháp luật về việc chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động thì sẽ có các hình thức xử lý như sau:

– Đối với việc chuyển người lao động sang làm một công việc khác so với hợp đồng lao động thì người sử dụng lao động phải đảm bảo các công việc như: thông báo trước cho người lao động trong thời gian ít nhất là 03 ngày làm việc; phải thông báo rõ thời hạn làm công việc tạm thời và phải bố trí việc làm phù hợp với giới tính, sức khỏe của người lao động. Nếu người sử dụng lao động không đáp ứng được các điều kiện này thì sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng – 3.000.000 đồng theo quy định tại khoản 1 Điều 10

– Phạt tiền từ 3.000.000 đồng – 7.000.000 đồng nếu người sử dụng lao động tiến hành việc chuyển người lao động sang làm một công việc khác so với hợp đồng lao động mà không đáp ứng đúng lý do, không đúng thời hạn hoặc khi không có văn bản đồng ý của người lao động trong trường hợp sắp xếp người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động vượt quá thời gian 60 ngày cộng dồn trong một năm.

– Hành vi người sử dụng lao động không có văn bản thỏa thuận với Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc văn bản thỏa thuận với Ban chấp hành công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở khi tiến hành chuyển người lao động sang làm công việc khác theo hợp đồng lao động thì sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng – 20.000.000 đồng.

– Hành vi trả tiền lương không đúng quy định của pháp luật cho người lao động khi tạm thời chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động thì theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định 28/2020/NĐ-CP sẽ bị xử phạt từ 5.000.000 đồng – 50.000.000 đồng tương ứng với số lượng người lao động vi phạm. 

Biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm này là buộc trả đủ tiền lương và tiền lãi tính trên số tiền lương chậm trả, số tiền lương trả thiếu cho người lao động được tính dựa trên mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất tại các ngân hàng thương mại nhà nước được công bố tại thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử phạt vi phạm. 

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT. Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.