Những trường hợp không được đặc xá? Phạm nhân nào không được đặc xá?

Ngày gửi: 17/08/2020 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL42025

Câu hỏi:

Những trường hợp không được đặc xá? Phạm nhân nào không được đặc xá? Có phải cứ cải tạo tốt là sẽ được đặc xá? Các trường hợp theo quy định không được phép hưởng đặc xá?

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Cơ sở pháp luật

Luật đặc xá 2018

Nội dung tư vấn

Mỗi năm vào các dịp những ngày lễ lớn hay các sự kiện trọng đại của đất nước thì cơ quan có thẩm quyền sẽ căn cứ theo quy định của pháp luật sẽ xem xét và ban hành các quyết định đặc xá đối với các đối tượng như: Người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân. Đặc xá có ý nghĩa to lớn với người phạm tội, thân nhân và gia đình của người phạm tội, trao cho họ một cơ hội để làm lại cuộc đời. Đặc xá chính là yếu tố nhân đạo, tinh thần dân tộc được thể hiện trong pháp luật. Tuy nhiên không phải trường hợp nào cũng được xem xét được đặc xá. Sau đây Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam xin trình bày về vấn đề đặc xá.

Thứ nhất, các khái niệm liên quan?

Đặc xá: Căn cứ theo khoản 1 điều 3 Luật đặc xá  là sự khoan hồng đặc biệt của Nhà nước do Chủ tịch nước quyết định tha tù trước thời hạn cho người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân nhân sự kiện trọng đại, ngày lễ lớn của đất nước hoặc trong trường hợp đặc biệt

Quyết định về đặc xá là văn bản do Chủ tịch nước ban hành quy định thời điểm đặc xá, đối tượng, điều kiện của người được đề nghị đặc xá nhân sự kiện trọng đại, ngày lễ lớn của đất nước và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức trong việc thực hiện đặc xá.

Quyết định đặc xá là văn bản của Chủ tịch nước quyết định tha tù trước thời hạn cho người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân.

Thứ hai, về nguyên tắc và thời điểm đặc xá

Về nguyên tắc đặc xá, Căn cứ theo quy định của Luật đặc xá 2018 về việc đặc xá phải áp dụng đúng nguyên tắc theo quy định của pháp luật. Theo đó, mỗi trường hợp được cân nhắc đặc xá, mỗi trương hợp ra quyết định đặc xá cần phải tuân thủ Hiến pháp, pháp luật; bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Không vì nhân đạo cho một người mà ảnh hưởng tới lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

Ngoài ra việc thực hiện xem xét và ra quyết định đặc xá phải luôn công bằng, công khai, minh bạch và dân chủ; mỗi một cá nhân đủ điều kiện đặc xá đều được xem xét ra quyết định đặc xá. Cuối cùng việc thực hiện đặc xá phải bảo đảm yêu cầu về đối nội, đối ngoại, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.

Về thời điểm đặc xá thì căn cứ theo điều 5 Luật đặc xá 2018 thì Mỗi năm chủ tịch nước vào các ngày lễ lớn của đất nước, những sự kiện trọng đại của đất nước sẽ xem xét các đối tượng đáp ứng được các điều kiện đặc xá để ra quyết định đặc xá. Ví dụ thông thường Chủ tịch nước sẽ lựa chọn ngày quốc khánh 2/9 mỗi năm hoặc  vào dịp Tết Nguyên Đán. Ngoài ra Chủ tịch nước xem xét, quyết định đặc xá trong trường hợp đặc biệt để đáp ứng yêu cầu đối nội, đối ngoại của Nhà nước mà không phụ thuộc vào thời điểm quy định tại Luật Đặc xá 2018

Đối tượng thứ nhất: là những người đang chấp hành án phạt tù có thời hạn, người bị kết án phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn được đề nghị đặc xá phải có đủ các điều kiện sau đây:

– Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt và được xếp loại chấp hành án phạt tù khá hoặc tốt theo quy định của pháp luật về thi hành án hình sự;

– Đã chấp hành án phạt tù được một thời gian do Chủ tịch nước quyết định nhưng ít nhất là một phần ba thời gian đối với trường hợp bị phạt tù có thời hạn, nếu trước đó đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù thì thời hạn được giảm không được tính vào thời gian đã chấp hành án phạt tù; đã chấp hành án phạt tù ít nhất là 14 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn, nếu sau khi đã được giảm xuống tù có thời hạn mà tiếp tục được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù thì thời hạn được giảm sau đó không được tính vào thời gian đã chấp hành án phạt tù.

Người bị kết án về tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế – xã hội; tội phá hoại chính sách đoàn kết; tội tổ chức, cưỡng ép, xúi giục người khác trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân; tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân; người bị kết án từ 10 năm tù trở lên về một trong các tội quy định tại Chương các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người của Bộ luật Hình sự do cố ý hoặc người bị kết án từ 07 năm tù trở lên về tội cướp tài sản; tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản; tội sản xuất trái phép chất ma túy; tội mua bán trái phép chất ma túy; tội chiếm đoạt chất ma túy của Bộ luật Hình sự đã chấp hành án phạt tù được một thời gian do Chủ tịch nước quyết định nhưng ít nhất là một phần hai thời gian đối với trường hợp bị kết án phạt tù có thời hạn, nếu trước đó đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù thì thời hạn được giảm không được tính vào thời gian đã chấp hành án phạt tù; đã chấp hành án phạt tù ít nhất là 17 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn, nếu sau khi đã được giảm xuống tù có thời hạn mà tiếp tục được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù thì thời hạn được giảm sau đó không được tính vào thời gian đã chấp hành án phạt tù;

– Người bị kết án đã thi hành xong nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác đối với người bị kết án phạt tù về các tội phạm tham nhũng hoặc tội phạm khác do Chủ tịch nước quyết định trong mỗi lần đặc xá;

– Đã thi hành xong hoặc thi hành được một phần nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác nhưng do lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn thuộc trường hợp chưa có điều kiện thi hành tiếp phần còn lại theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự đối với người bị kết án phạt tù không thuộc trường hợp quy định tại điểm d khoản này.

Trong trường hợp phải thi hành nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác đối với tài sản không thuộc sở hữu của Nhà nước thì phải được người được thi hành án đồng ý hoãn thi hành án hoặc không yêu cầu thi hành án đối với tài sản này;

– Người được đặc xá không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 12 của Luật Đặc xá quy định về các trường hợp không được đặc xá.

Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài:024.6294.9155

Đối tượng thứ hai: là những người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù được đề nghị đặc xá và đáp ứng đủ các điều kiện sau

– Người đang chấp hành án có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt và được xếp loại chấp hành án phạt tù khá hoặc tốt theo quy định của pháp luật về thi hành án hình sự trong thời gian chấp hành án phạt tù trước khi có quyết định tạm đình chỉ;

– Người đang chấp hành án đã có thời gian chấp hành án phạt tù quy định tại điểm b khoản 1 Điều 11 Luật Đặc xá cụ thể như sau: Đã chấp hành án phạt tù được một thời gian do Chủ tịch nước quyết định nhưng ít nhất là một phần ba thời gian đối với trường hợp bị phạt tù có thời hạn, nếu trước đó đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù thì thời hạn được giảm không được tính vào thời gian đã chấp hành án phạt tù; đã chấp hành án phạt tù ít nhất là 14 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn, nếu sau khi đã được giảm xuống tù có thời hạn mà tiếp tục được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù thì thời hạn được giảm sau đó không được tính vào thời gian đã chấp hành án phạt tù.

– Người đang chấp hành án đã đáp ứng đủ  các điều kiện quy định tại các điểm c, d, đ, e và g khoản 1 Điều 11 Luật Đặc xá 2018

Điều kiện phạm nhân được đặc xá? Một năm có mấy lần đặc xá?

– Người đang chấp hành án đã có ý thức chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật trong thời gian được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù.

Đối tượng thứ ba. Là người có đủ các điều kiện quy định tại các điểm a, c, d, đ, e và g khoản 1, các điểm a, c và d khoản 2 Điều 11 Luật đặc xá 2018 này được Chủ tịch nước quyết định thời gian đã chấp hành án phạt tù ngắn hơn so với thời gian quy định tại điểm b khoản 1 Điều 11 Luật đặc xá khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

– Người đang chấp hình án đã lập công lớn trong thời gian chấp hành án phạt tù, có xác nhận của trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện hoặc cơ quan có thẩm quyền khác;

– Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; người được tặng thưởng danh hiệu Dũng sĩ trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước; người được tặng thưởng danh hiệu “Anh hùng Lao động”; người được tặng thưởng một trong các loại Huân chương, Huy chương Kháng chiến; cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ và người có công nuôi dưỡng liệt sĩ khi còn nhỏ; con của Bà mẹ Việt Nam anh hùng; cha, mẹ, vợ, chồng, con của người có công giúp đỡ cách mạng được tặng Kỷ niệm chương “Tổ quốc ghi công” hoặc Bằng “Có công với nước”;

– Người đang chấp hành án đang mắc bệnh hiểm nghèo, người đang ốm đau thường xuyên mà không tự phục vụ bản thân;

–  Người đang chấp hành án khi phạm tội là người dưới 18 tuổi, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 11 Luật Đặc Xá 2018

– Người đang chấp hành án đang ở độ tuổi đủ 70 tuổi trở lên;

– Có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và bản thân là lao động duy nhất trong gia đình;

Đối tượng, điều kiện, trình tự đề nghị xét đặc xá phạm nhân

– Phụ nữ có thai hoặc có con dưới 36 tháng tuổi đang ở với mẹ trong trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ;

– Người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng theo quy định của pháp luật về người khuyết tật; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của pháp luật về dân sự;

– Trường hợp khác do Chủ tịch nước quyết định.

Đối tượng thứ tư. Người dưới 18 tuổi đang chấp hành án phạt tù có đủ điều kiện quy định tại điểm a và điểm g khoản 1 Điều 11 Luật đặc xá hoặc người dưới 18 tuổi đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù có đủ điều kiện quy định tại điểm g khoản 1, điểm a và điểm d khoản 2 Điều 11 Luật đặc xá 2018 này Chủ tịch nước quyết định thời gian đã chấp hành án phạt tù ngắn hơn so với thời gian quy định tại điểm b khoản 1 Điều 11 Luật Đặc xá.

Thứ tư các trường hợp không được đề nghị đặc xá

Mặc dù đặc xá là sự khoan hồng mang tính chất nhân đạo thể hiện truyền thống của dân tộc nhưng theo quy định của Luật có những trường hợp sẽ không được hưởng hình thức khoan hồng này.Căn cứ theo điều 12 Luật đặc xá 2018 quy định về các trường hợp không được xem xét đặc xá:

Những phạm nhân bị kết án phạt tù về tội phản bội Tổ quốc tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân; tội gián điệp; tội xâm phạm an ninh lãnh thổ; tội bạo loạn; tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân; tội phá hoại cơ sở vật chất – kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; tội làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; tội phá rối an ninh; tội chống phá cơ sở giam giữ; tội khủng bố hoặc một trong các tội quy định tại Chương các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh của Bộ luật Hình sự;

Người phạm tội có bản án, phần bản án hoặc quyết định của Tòa án đối với người đó đang bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm theo hướng tăng nặng trách nhiệm hình sự;

Người phạm tội đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi phạm tội khác;

Người phạm tội trước đó đã được quyết định đặc xá;

.Người phạm tội đã có từ 02 tiền án trở lên;

Có thể nói rằng đặc xá là một đặc ân của Nhà nước có ý nghĩa rất quan trọng vì đã đến cơ hội làm lại cuộc đời sớm hơn cho những người phạm tội, thậm chí có thể kéo dài cuộc sống cho phạm nhân khi bị kết án tử hình. Đặc xá còn thể hiện chính sách khoan hồng và yếu tố nhân văn trong pháp luật, có tác động rất lớn đến tâm lý và ý thức chấp hành án của người phạm tội.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT. Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.