Phân chia tài sản, tranh chấp tài sản khi ly hôn đơn phương
Ngày gửi: 15/04/2020 lúc 11:31:12
Câu hỏi:
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
Đối với trường hợp chia tài sản khi đơn phương ly hôn thì cách thức chia và nguyên tắc chia (căn cứ Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình 2014) như sau:“ Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 59 và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật hôn nhân và gia đình 2014;
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 59 và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật hôn nhân và gia đình 2014 để giải quyết.”
– Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
– Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
– Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
– Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
– Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
– Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
Theo nguyên tắc trên, tài sản chung của hai vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến có yếu tố cụ thể. Trong trường hợp này, chồng của bạn có ngoại tình với người phụ nữ khác, lại có cả con nữa. Vì thế, chồng của bạn vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng. Hậu quả xảy ra ly hôn do lỗi của chồng bạn. Vì thế, trường hợp này không phải là chia đôi nữa mà là bạn sẽ được phần nhiều hơn so với chồng bạn. Để chứng minh chồng bạn ngoại tình trong trường hợp này, bạn cần có bằng chứng như ảnh, băng ghi âm…và AND giữa con riêng của chồng bạn và chồng bạn.
Tất cả những loại tài sản, nếu mỗi bên không chứng minh được đó là tài sản riêng của một bên vợ, chồng thì đó được coi là tài sản chung của vợ chồng. Để chứng minh được tài sản riêng, thì phải có các căn cứ sau: Tài sản có được trước khi kết hôn, tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng, tài sản hình thành từ tài sản riêng, tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu riêng của vợ, chồng và một số loại tài sản pháp luật quy định là tài sản riêng. Ngoài những tài sản đó ra, thì những tài sản còn lại được coi là tài sản chung của vợ chồng.
Đối với các loại tài sản để chia khi ly hôn:
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT. Hệ Thống Pháp Luật Việt nam