Quan hệ lao động và tranh chấp quan hệ lao động

Ngày gửi: 12/02/2018 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL37412

Câu hỏi:

Chào luật sư! Em có câu hỏi nhờ luật sư tư vấn. 1. Công ty không có hợp đồng lao động với công nhân, có tranh chấp thì ai sẽ cãi thắng? 2. Không tăng lương theo Bộ luật lao động nhà nước đề ra thì công ty sẽ chịu trách nhiệm gì? 3. Mức tăng lương cho công nhân lao động ở Hà Nội tối thiểu là bao nhiêu? Mong luật sư giải đáp gấp, em cám ơn.

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

1.Công ty không có hợp đồng lao động với công nhân, có tranh chấp thì ai sẽ cãi thắng?

Để giải đáp được thắc mắc của bạn thì trước tiên bạn cần hiểu rõ về hợp đồng lao động và nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động quy định tại Bộ luật lao động 2012.

Nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động:

1. Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác và trung thực.

2. Tự do giao kết hợp đồng lao động nhưng không được trái pháp luật, thỏa ước lao động tập thể và đạo đức xã hội.

Như vậy, nếu công ty và người lao động không giao kết hợp đồng lao động thì hai bên sẽ không bị ràng buộc cũng như không có bất kỳ quyền và nghĩa vụ gì với nhau. Người lao động không cần tuân thủ nội quy của công ty mà công ty cũng không có nghĩa vụ chi trả bất kỳ khoản thù lao nào cho người lao động.

Tuy nhiên theo quy định tại điều 18 Bộ luật lao động năm 2012, khi bạn làm việc cho công ty, công ty phải có nghĩa vụ giao kết hợp đồng lao động với bạn:

“Điều 18. Nghĩa vụ giao kết hợp đồng lao động:

Trước khi nhận người lao động vào làm việc, người sử dụng lao động và người lao động phải trực tiếp giao kết hợp đồng lao động.

Mặt khác, trừ trường hợp là công việc tạm thời có thời hạn dưới 3 tháng thì giao kết hợp đồng lao động phải bằng văn bản theo quy định tại điều 16, Bộ luật lao động 2012:

Như vậy, công ty của bạn phải có nghĩa vụ giao kết hợp đồng bằng văn bản với bạn nhưng công ty đã không làm nên công ty đã vi phạm quy định pháp luật về lao động.

Khi vi phạm về việc giao kết hợp đồng như trên, công ty của bạn sẽ bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại điều 5, Nghị định 95/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

 2. Không tăng lương theo luật lao động nhà nước đề ra thì công ty sẽ chịu trách nhiệm gì?

Điều 13 Nghị định số 95/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định  xử phạt hành chính khi vi phạm quy định về tiền lương như sau:

– Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không gửi thang lương, bảng lương, định mức lao động đến cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện theo quy định.

– Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

Quan hệ lao động và quan hệ giữa xã viên hợp tác xã với hợp tác xã

 Không xây dựng thang lương, bảng lương, định mức lao động, quy chế thưởng theo quy định pháp luật;

Không tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở khi xây dựng thang lương, bảng lương, định mức lao động, quy chế thưởng;

Không công bố công khai tại nơi làm việc thang lương, bảng lương, định mức lao động, quy chế thưởng;

Không thông báo cho người lao động biết trước về hình thức trả lương ít nhất 10 ngày trước khi thực hiện.

– Phạt tiền người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn theo quy định tại Điều 96 của Bộ luật lao động; trả lương thấp hơn mức quy định tại thang lương, bảng lương đã gửi cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện; trả lương làm thêm giờ, làm việc ban đêm cho người lao động thấp hơn mức quy định tại Điều 97 của Bộ luật lao động; khấu trừ tiền lương của người lao động trái quy định tại Điều 101 của Bộ luật lao động; trả không đủ tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định tại Điều 98 của Bộ luật lao động theo một trong các mức sau đây:

>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 024.6294.9155

Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

Thực trạng của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất của Việt Nam trước và sau Đổi mới

Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;

Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;

Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.

–  Phạt tiền người sử dụng lao động trả lương cho người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định theo các mức sau đây:

Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

Từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người lao động trở lên.

Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất

– Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với người sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4 .

3. Mức tăng lương cho công nhân lao động ở Hà Nội tối thiểu là bao nhiêu?

Nghị định 122/2015/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với doanh nghiệp từ ngày 1/1/2016 như sau:

Vùng 1 là 3,5 triệu đồng/ tháng; vùng 2 là 3,1 triệu đồng/ tháng; vùng 3 là 2,7 triệu đồng/ tháng; vùng 4 là 2,4 triệu đồng/tháng. Mức lương tối thiểu vùng mới cao hơn mức lương hiện nay khoảng 250.000-400.000 đồng/tháng, tăng trung bình khoảng 12,4%

Địa bàn thuộc vùng I, vùng II, vùng III và vùng IV được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

Mức lương tối thiểu vùng quy định tại Điều 3 Nghị định này là mức thấp nhất làm cơ sở để doanh nghiệp và người lao động thỏa thuận và trả lương, trong đó mức lương trả cho người lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường, bảo đảm đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận phải bảo đảm:

 Không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động chưa qua đào tạo làm công việc giản đơn nhất;

Cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động đã qua học nghề.

Bạn có thể tham khảo thêm một số bài viết có liên quan khác của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam:

– Giao cấu với trẻ em dưới 16 tuổi phạm tội gì?

– Giao cấu với trẻ em khi cả hai đều tự nguyện có bị xử lý không?

– Thủ tục tố cáo hành vi giao cấu với trẻ em

Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 024.6294.9155  để được giải đáp.

——————————————————–

THAM KHẢO CÁC DỊCH VỤ CÓ LIÊN QUAN CỦA Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam:

– Tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại

– Tư vấn luật miễn phí qua điện thoại

– Tư vấn pháp luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT. Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.