Quy định về nâng bậc lương trước hạn khi nghỉ chế độ hưu trí

Ngày gửi: 06/07/2020 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL38641

Câu hỏi:

Chào Luật sư! Cơ quan tôi có trường hợp của Ông A, sinh ngày 12/5/1956. Lần nâng lương gần nhất là 1/12/2013. Tháng 12/2015 vừa rồi đã có thông báo nghỉ hưu và cơ quan đã làm đơn sang Sở Nội vụ đề nghị nâng lương trước thời hạn đối với công chức đã có thông báo nghỉ hưu. Tuy nhiên, bên Sở Nội vụ trả lời như sau: thời điểm có thông báo nghỉ hưu là 12/2015 với thời điểm nâng bậc lương tiếp theo của ông A là 12/2016 là không đủ điều kiện nâng lương vì quá 12 tháng. Theo tôi tính, từ tháng 12/2015 đến 12/2016 là vừa đủ 12 tháng. Vẫn đủ điều kiện “thiếu từ 1 đến 12 tháng kể từ thời điểm công chức có thông báo nghỉ hưu thì được nâng lương trước thời hạn”. Tuy nhiên, bên Sở Nội vụ cho rằng, từ 12/2015 đến 12/2016 là đã quá 12 tháng. Vậy, trường hợp này ông A có đủ điều kiện để nâng lương hay không? Xin chân thành cảm ơn Luật sư!

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Việc nâng bậc lương trước thời hạn khi có thông báo nghỉ hưu ban hành trong Quy chế nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức, viên chức và người lao động, ban hành kèm theo Quyết định 51/QĐ-LĐTBXH.

Khoản 1 Điều 5 Quy chế Nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức, viên chức và người lao động quy định:

Điều kiện, tiêu chuẩn xét nâng bậc lương thường xuyên

Công chức, viên chức và người lao động chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch công chức (sau đây gọi là ngạch), trong chức danh nghề nghiệp viên chức (sau đây gọi là chức danh) thì được xét nâng 1 bậc lương thường xuyên khi có đủ điều kiện và tiêu chuẩn sau đây:

1. Điều kiện về thời gian giữ bậc trong ngạch, trong chức danh

a) Đối với công chức, viên chức và người lao động giữ ngạch, chức danh loại A3, A2, A1, A0 thì sau 3 năm (đủ 36 tháng) giữ bậc lương trong ngạch hoặc trong chức danh được xét nâng 1 bậc lương.

b) Đối với công chức, viên chức và người lao động giữ ngạch, chức danh loại B, C và nhân viên thừa hành, phục vụ thì sau 2 năm (đủ 24 tháng) giữ bậc lương trong ngạch hoặc trong chức danh được xét nâng 1 bậc lương.

Khoản 1 Điều 15 Quy chế Nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức, viên chức và người lao động quy định:

1. Công chức, viên chức và người lao động thuộc đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 2 Quy chế này, đến tuổi nghỉ hưu được xem xét, nâng một bậc lương trước thời hạn 12 tháng so với thời gian quy định tại Khoản 1 Điều 5, nếu có đủ các điều kiện, tiêu chuẩn dưới đây:

a) Đã có thông báo nghỉ hưu;

b) Đạt đủ tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2 Điều 5 Quy chế này;

c) Chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc chức danh.

d) Kể từ ngày có thông báo nghỉ hưu đến trước ngày nghỉ hưu còn thiếu từ 12 tháng trở xuống để được nâng bậc lương thường xuyên theo quy định.

Trường hợp của  bạn, chúng tôi hiểu rằng ông A thuộc trường hợp công chức, viên chức và người lao động giữ ngạch, chức danh loại A3, A2, A1, A0, sau 3 năm (đủ 36 tháng) giữ bậc lương trong ngạch hoặc trong chức danh sẽ được xét nâng 1 bậc lương.

Tuy nhiên, pháp luật cũng quy định về việc nâng bậc lương trước thời hạn khi có thông báo nghỉ hưu. Do đó, khi đến tuổi nghỉ hưu, ông A nếu đủ tiêu chuẩn xét nâng bậc lương thường xuyên, được xem xét, nâng một bậc lương trước thời hạn 12 tháng, nghĩa là thay vì sau 3 năm để được xét nâng 1 bậc lương, thì thời gian được xét nâng bậc lương đối với ông A sẽ là 2 năm kể từ ngày có thông báo nghỉ hưu đến trước ngày nghỉ hưu mà còn thiếu từ 12 tháng trở xuống để được nâng bậc lương thường xuyên.

Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài:024.6294.9155

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT. Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.