Quy định về phạt đối với hành vi chậm nộp thuế của hộ kinh doanh

Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL39656

Câu hỏi:

Em có kinh doanh quán cà phê, có giấy phép là hộ kinh doanh cá thể. Nhưng kinh doanh đã được 2 năm, thì bên thuế của phường lại xuống nói là 2 năm nay bên em không đóng thuế, do việc đóng thuế em không nắm rõ phải làm thế nào? Bên phường nói bên em hạt khoảng mười mấy triệu vì không đóng thuế 2 năm, việc này có đúng không? Và thuế theo hộ kinh doanh là đóng theo tháng hay theo năm? Sao lại có mức phạt cao vậy? Em mong được Luật Sư trả lời, xin cảm ơn nhiều!

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

1. Cơ sở pháp lý:

Thông tư 96/2002/TT-BTC điều chỉnh mức thuế môn bài hướng dẫn thực hiện nghị định 75/2002/NĐ-CP;

Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh;

Thông tư 166/2013/TT-BTC quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế;

2. Nội dung tư vấn:

– Thuế môn bài đối với hộ kinh doanh theo Thông tư 92/2002/TT-BTC, hộ kinh doanh nộp lệ phí môn bài theo 6 mức dựa trên doanh thu hàng tháng:

Thu nhập 1 tháng trên 1.500.000 đồng: Mức thuế phải nộp là 1.000.000 đồng/năm;

Thu nhập 1 tháng từ trên 1.000.000 đồng đến 1.500.000 tháng: Mức thuế phải nộp là 750.000 đồng/năm;

Thu nhập 1 tháng từ trên 750.000 đồng đến 1.000.000 đồng: Mức thuế phải nộp là 500.000 đồng/năm;

Thu nhập 1 tháng từ trên 500.000 đồng đến 750.000 đồng: Mức thuế phải nộp là 300.000 đồng/năm;

Thu nhập 1 tháng từ trên 300.000 đồng đến 500.000 đồng: Mức thuế phải nộp là 100.000 đồng/năm;

Thu nhập 1 tháng bằng hoặc dưới 300.000 đồng: Mức thuế phải nộp là 50.000 đồng/năm;

Trước ngày 30/07/2015 khi Thông tư 92/2015/TT-BTC có hiệu lực, mức thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân được áp dụng cho mọi đối tượng cá nhân kinh doanh và được áp thuế khoán do chi cục thuế nơi kinh doanh ấn định.

Từ ngày 30/7/2015 khi Thông tư 92/2015/TT-BTC có hiệu lực, thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân chỉ áp dụng đối với những cá nhân, hộ gia đình kinh doanh có doanh thu trên 100 triệu đồng/năm. Cụ thể với hoạt động kinh doanh dịch vụ ăn uống, mức thuế được xác định: Tỷ lệ thuế Giá trị gia tăng: 5%; Tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân: 2% (tính trên doanh thu 1 năm);

Như vậy, bạn cần kiểm tra lại trong hai năm hoạt động kinh doanh của bạn, bản khai doanh thu thuế của bạn với cơ quan quản lý thuế như thế nào để xác định mức thuế các loại mà bạn phải nộp và thời hạn phải nộp thuế hàng năm là khi nào? Khi bạn chậm nộp các khoản thuế nêu trên thì sẽ bị theo Điều 41 Thông tư 166/2013/TT-BTC quy định xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế, tiền phạt với như sau:

– Áp dụng tính tiền chậm nộp tiền thuế theo mức 0,05%/ngày tính trên số tiền thuế khai thiếu tính cho thời gian chậm nộp. Quá thời hạn 90 ngày, kể từ ngày bạn phải nộp tiền thuế truy thu vào ngân sách nhà nước theo thời hạn ghi trên quyết định xử phạt, quyết định xử lý truy thu thuế mà người nộp thuế chưa nộp thì bạn bị tính tiền chậm nộp tiền thuế theo mức 0,07%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.

– Số ngày chậm nộp tiền phạt bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ theo chế độ quy định và được tính từ ngày kế tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp tiền phạt, thời hạn hoãn thi hành quyết định xử phạt đến ngày liền kề trước ngày cá nhân, tổ chức nộp tiền phạt vào ngân sách nhà nước.

Dịch vụ đăng ký thành lập hộ kinh doanh cá thể uy tín nhất

=> Dựa vào những trích dẫn nêu trên, bạn có kể kiểm tra lại quyết định truy thu thuế của cơ quan quản lý thuế đối với bạn để xác định lại số tiền truy thu là đúng quy định hay chưa.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT. Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.