Quy định về quyền định đoạt tài sản chung của hộ gia đình?
Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24
Câu hỏi:
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.
Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất theo Điều 722 Bộ luật dân sự 2005 sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao quyền sử dụng đất cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, còn bên được tặng cho đồng ý nhận theo quy định của Bộ luật dân sự 2005 và pháp luật về đất đai.
Trong trường hợp này của bạn, đất đai do gia đình bạn khai hoang và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình vào năm 1991. Căn cứ Điều 109 Bộ luật dân sự 2005 quy định về định đoạt tài sản của hộ gia đình như sau:
1. Các thành viên của hộ gia đình chiếm hữu và sử dụng tài sản chung của hộ theo phương thức thoả thuận.
2. Việc định đoạt tài sản là tư liệu sản xuất, tài sản chung có giá trị lớn của hộ gia đình phải được các thành viên từ đủ mười lăm tuổi trở lên đồng ý; đối với các loại tài sản chung khác phải được đa số thành viên từ đủ mười lăm tuổi trở lên đồng ý.
Nếu mẹ bạn làm hợp đồng tặng cho một mình bạn mà không có sự đồng ý của các thành viên khác thì hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất sẽ vô hiệu nếu một trong các thành viên khác có yêu cầu tòa án tuyên bố vô hiệu.
Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo khoản 1 Điều 106 Luật đất đai 2003 như sau:
– Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
– Đất không có tranh chấp;
– Quyền sử dụng đất không bị kê biên bảo đảm thi hành án;
– Trong thời hạn sử dụng đất;
Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải được thực hiện đúng trình tự, thủ tục.
d) Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, trừ trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai.
Tuy nhiên, bạn cần lưu ý đến thời hiệu khởi kiện trong trường hợp này. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của bạn được cấp từ năm 2008.
Căn cứ Điều 136 Bộ luật dân sự 2005 quy định thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu như sau:
1. Thời hiệu yêu cầu Toà án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu được quy định tại các điều từ Điều 130 đến Điều 134 của Bộ luật này là hai năm, kể từ ngày giao dịch dân sự được xác lập.
2. Đối với các giao dịch dân sự được quy định tại Điều 128 và Điều 129 của Bộ luật dân sự 2005 thì thời hiệu yêu cầu Toà án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu không bị hạn chế.
Thời hiệu khởi kiện quyết định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của ủy ban nhân dân theo Điều 116 Luật tố tụng hành chính 2015:
2. Thời hiệu khởi kiện đối với từng trường hợp được quy định như sau:
Mức đóng, phí tham gia bảo hiểm y tế hộ gia đình mới nhấta) 01 năm kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
b) 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh;
c) Từ ngày nhận được thông báo kết quả giải quyết khiếu nại của cơ quan lập danh sách cử tri hoặc kết thúc thời hạn giải quyết khiếu nại mà không nhận được thông báo kết quả giải quyết khiếu nại của cơ quan lập danh sách cử tri đến trước ngày bầu cử 05 ngày.
3. Trường hợp đương sự khiếu nại theo đúng quy định của pháp luật đến cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại thì thời hiệu khởi kiện được quy định như sau:
a) 01 năm kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc quyết định giải quyết khiếu nại lần hai;
b) 01 năm kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật mà cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền không giải quyết và không có văn bản trả lời cho người khiếu nại.
4. Trường hợp vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác làm cho người khởi kiện không khởi kiện được trong thời hạn quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 116 Luật tố tụng hành chính 2015 thì thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác không tính vào thời hiệu khởi kiện.
Do đó, tại thời điểm hiện tại nếu anh chị bạn khó có thể khởi kiện đòi lại quyền sử dụng đất nêu trên bởi thời hiệu khởi kiện đã hết.
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT. Hệ Thống Pháp Luật Việt nam