Quy định về việc nhận lại vật chứng trong vụ án hình sự

Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL40934

Câu hỏi:

Tôi muốn hỏi là vật chứng là kim khí quý phải được bảo quản tại Cơ quan tiến hành tố tụng hình sự thì có đúng không?

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

1. Căn cứ pháp lý

– Bộ luật hình sự 1999;

– Bộ luật tố tụng hình sự 2003.

2. Luật sư tư vấn:

Trong trường hợp của bạn, bạn trai của bạn chuyển tiền phi pháp nhưng không nói rõ mục đích của bạn trai bạn là gì, chuyển tiền trong phạm vi trong nước hay nước ngoài nên việc xác định tội danh trong trường hợp này rất khó. Do đó, chúng tôi coi như bạn trai bạn phạm một trong các tội được quy định trong Bộ luật hình sự 1999. Thẻ của bạn được bạn trai bạn sử dụng để chuyển tiền bất hợp pháp – công cụ phạm tội nên bị cơ quan điều tra thu giữ để điều tra và làm chứng cứ cho việc phạm tội của bạn trai bạn. Căn cứ khoản 2 Điều 64 Bộ luật tố tụng hình sự 2003 thì chứng cứ được xác định bằng:

"- Vật chứng;

– Lời khai của người làm chứng, người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo;

– Kết luận giám định;

– Biên bản về hoạt động điều tra, xét xử và các tài liệu, đồ vật khác"

Và thẻ ATM, chứng minh thư nhân dân của bạn được coi là vật chứng. Vật chứng là vật được dùng làm công cụ, phương tiện phạm tội; vật mang dấu vết tội phạm, vật là đối tượng của tội phạm cũng như tiền bạc và vật khác có giá trị chứng minh tội phạm và người phạm tội (Điều 74 Bộ luật tố tụng hình sự 2003). 

Thu thập và bảo quản vật chứng

– Vật chứng cần được thu thập kịp thời, đầy đủ, được mô tả đúng thực trạng vào biên bản và đưa vào hồ sơ vụ án.

Trong trường hợp vật chứng không thể đưa vào hồ sơ vụ án thì phải chụp ảnh và có thể ghi hình để đưa vào hồ sơ vụ án. Vật chứng phải được niêm phong, bảo quản.

– Vật chứng phải được bảo quản nguyên vẹn, không để mất mát, lẫn lộn và hư hỏng. Việc niêm phong, bảo quản vật chứng được thực hiện như sau:

Đối với vật chứng cần được niêm phong thì phải niêm phong ngay sau khi thu thập. Việc niêm phong, mở niêm phong phải được tiến hành theo quy định của pháp luật và phải lập biên bản để đưa vào hồ sơ vụ án;

Vật chứng là tiền, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, đồ cổ, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ phải được giám định ngay sau khi thu thập và phải chuyển ngay để bảo quản tại ngân hàng hoặc các cơ quan chuyên trách khác;

Đối với vật chứng không thể đưa về cơ quan tiến hành tố tụng để bảo quản thì cơ quan tiến hành tố tụng giao vật chứng đó cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp đồ vật, tài sản hoặc người thân thích của họ hoặc chính quyền địa phương, cơ quan, tổ chức nơi có vật chứng bảo quản;

Đối với vật chứng đưa về cơ quan tiến hành tố tụng bảo quản thì cơ quan Công an có trách nhiệm bảo quản vật chứng trong giai đoạn điều tra, truy tố; cơ quan thi hành án có trách nhiệm bảo quản vật chứng trong giai đoạn xét xử và thi hành án.

– Người có trách nhiệm bảo quản vật chứng mà để mất mát, hư hỏng, phá huỷ niêm phong, tiêu dùng, chuyển nhượng, đánh tráo, cất giấu hoặc hủy hoại vật chứng của vụ án, thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 310 của Bộ luật hình sự 1999; trong trường hợp thêm, bớt, sửa đổi, đánh tráo, huỷ, làm hư hỏng vật chứng của vụ án nhằm làm sai lệch hồ sơ vụ án thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 300 của Bộ luật hình sự 1999; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Xử lý vật chứng:

– Việc xử lý vật chứng do Cơ quan điều tra quyết định, nếu vụ án được đình chỉ ở giai đoạn điều tra; do Viện kiểm sát quyết định, nếu vụ án được đình chỉ ở giai đoạn truy tố; do Toà án hoặc Hội đồng xét xử quyết định ở giai đoạn xét xử. Việc thi hành các quyết định về xử lý vật chứng phải được ghi vào biên bản.

– Vật chứng được xử lý như sau:

 Vật chứng là công cụ, phương tiện phạm tội, vật cấm lưu hành thì bị tịch thu, sung quỹ Nhà nước hoặc tiêu huỷ;

 Vật chứng là những vật, tiền bạc thuộc sở hữu của Nhà nước, tổ chức, cá nhân bị người phạm tội chiếm đoạt hoặc dùng làm công cụ, phương tiện phạm tội thì trả lại cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp; trong trường hợp không xác định được chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp thì sung quỹ Nhà nước;

Chuyển tiền đi nước ngoài bằng cách nào? Quy định chuyển tiền ra nước ngoài?

Vật chứng là tiền bạc hoặc tài sản do phạm tội mà có thì bị tịch thu sung quỹ Nhà nước;

Vật chứng là hàng hóa mau hỏng hoặc khó bảo quản thì có thể được bán theo quy định của pháp luật;

Vật chứng không có giá trị hoặc không sử dụng được thì bị tịch thu và tiêu huỷ.

– Trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử, cơ quan có thẩm quyền có quyền quyết định trả lại những vật chứng quy định tại điểm b khoản 2 Điều 76 Bộ luật tố tụng hình sự 2003 cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp, nếu xét thấy không ảnh hưởng đến việc xử lý vụ án.

– Trong trường hợp có tranh chấp về quyền sở hữu đối với vật chứng thì giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.

>>> Luật sư tư vấn pháp luật hình sự qua tổng đài: 024.6294.9155

Do đó, thẻ ATM là vật chứng chủ yếu trong vụ án này sẽ bị cơ quan điều tra thu giữ và bảo quản để điều tra cho đến khi vụ án được giải quyết xong. Chứng minh thư của bạn tuy cũng là vật chứng nhưng không phải là công cụ thực hiện trực tiếp tội phạm. Tuy nhiên, do bạn là người yêu của bị can nên không tránh khỏi bị nghi ngờ là đồng phạm của bị can. Việc giữ chứng minh thư của bạn nhằm phục vụ điều tra điều này nữa. Cho nên, việc trả lại chứng minh thư cho bạn khi cơ quan điều tra xét thấy việc trả lại không ảnh hưởng đến giải quyết vụ án. 

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT. Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.