Quy trình hạch toán hàng tồn kho, thuế đối với hàng tồn kho

Ngày gửi: 15/11/2020 lúc 11:31:12

Mã số: HTPL39521

Câu hỏi:

Em có 1 thắc mắc nhờ luật sư vui lòng tư vấn giúp em nhé! Công ty em xin quyết toán để giải thể, khi tiến hành quyết toán thì cán bộ thuế phát hiện còn NVL tồn kho 100tr, thì cán bộ này đã tăng DT của cty em lên 5 triệu (giải quyết bán NVL tồn kho là 5tr); Cán bộ thuế tính số thuế truy thu: GTGT 10%*5triệu; TNDN: 20% *5triệu; chưa tính tiền nộp phạt. Vậy khi hạch toán bán số NVL tồn kho thì giá vốn NVL này cán bộ thuế hạch tóan vào TK nào mà không làm thay đổi  giá vốn? Luật sư trả lời giúp em nhé!  Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Việc truy thu thuế GTGT 10% của bạn sẽ tuân thủ theo quy định của Thông tư 219/2013/TT-BTC, đối với thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ được tính theo Thông tư 78/2014/TT-BTC:

Điều 11. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp

2. Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam (kể cả hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp) hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có tổng doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng được áp dụng thuế suất 20%.

Tiền nộp phạt chậm thuế thì theo hướng dẫn tại Thông tư 166/2013/TT-BTC.

Đối với trường hợp của bạn việc hạch toán bán số NVL tồn kho không làm thay đổi giá vốn NVL thì liên quan đến nghiệp vụ kế toán, bạn cần tham khảo một số văn bản hướng dẫn cách định khoản các nghiệp vụ kế toán để biết thêm.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT. Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.