Theo Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ năm 2024, có hiệu lực từ ngày 01/01/2025, biển số xe sẽ được quản lý dựa trên mã định danh của chủ xe. Tuy nhiên, không phải tất cả các loại biển số đều áp dụng quy định này.
Ngày 30/7/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai 2024. Dưới đây là quy trình thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai từ ngày 01/8/2024.
Trình tự thu hồi đất
Theo Điều 32 Nghị định 102/2024/NĐ-CP, quy trình thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai bao gồm các bước sau:
-
Điều kiện thu hồi đất:
- Được quy định tại Điều 81 Luật Đất đai 2024.
- Trường hợp vi phạm phải xử phạt vi phạm hành chính, trong thời hạn 30 ngày từ khi nhận được văn bản xử phạt vi phạm hành chính, cơ quan quản lý đất đai trình cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất.
- Đối với các vi phạm không xử phạt hành chính, việc thu hồi đất được tiến hành sau khi có kết luận của cơ quan thanh tra, kiểm tra có thẩm quyền.
Điều 81. Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai
1. Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm.
2. Người sử dụng đất hủy hoại đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi hủy hoại đất mà tiếp tục vi phạm.
3. Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền.
4. Đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho từ người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất mà người được giao đất, cho thuê đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này.
5. Đất được Nhà nước giao quản lý mà để bị lấn đất, chiếm đất.
6. Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.
7. Đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản không được sử dụng trong thời gian 12 tháng liên tục, đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời gian 18 tháng liên tục, đất trồng rừng không được sử dụng trong thời gian 24 tháng liên tục và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không đưa đất vào sử dụng theo thời hạn ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
8. Đất được Nhà nước giao, cho thuê, cho phép chuyển mục đích sử dụng, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư; trường hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng không quá 24 tháng và phải nộp bổ sung cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian được gia hạn; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất, tài sản gắn liền với đất và chi phí đầu tư vào đất còn lại.
9. Các trường hợp quy định tại các khoản 6, 7 và 8 Điều này không áp dụng đối với trường hợp bất khả kháng.
10. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
-
Lập hồ sơ thu hồi đất:
- Sau khi nhận được văn bản và tài liệu từ cơ quan có thẩm quyền, trong vòng 30 ngày, cơ quan quản lý đất đai lập hồ sơ thu hồi đất và trình Ủy ban nhân dân (UBND) cấp có thẩm quyền. Hồ sơ gồm:
- Tờ trình về việc thu hồi đất.
- Dự thảo Quyết định thu hồi đất.
- Các tài liệu liên quan khác.
- Sau khi nhận được văn bản và tài liệu từ cơ quan có thẩm quyền, trong vòng 30 ngày, cơ quan quản lý đất đai lập hồ sơ thu hồi đất và trình Ủy ban nhân dân (UBND) cấp có thẩm quyền. Hồ sơ gồm:
-
Thông báo thu hồi đất:
- Trong vòng 10 ngày kể từ khi nhận hồ sơ, UBND cấp có thẩm quyền thông báo thu hồi đất cho người có đất bị thu hồi và các bên liên quan. Họ có trách nhiệm xử lý tài sản trên đất trong thời gian thông báo, tối đa 45 ngày.
-
Ban hành quyết định thu hồi đất:
- Trong vòng 15 ngày sau thời hạn thông báo thu hồi đất, UBND cấp có thẩm quyền ban hành quyết định thu hồi đất và chỉ đạo thực hiện quyết định. Nếu người sử dụng đất không chấp hành, sẽ bị cưỡng chế thi hành.
Trách nhiệm của các bên liên quan
-
Người có đất bị thu hồi:
- Chấp hành quyết định thu hồi đất.
- Bàn giao đất và các giấy tờ liên quan cho cơ quan có thẩm quyền.
-
UBND cấp có thẩm quyền:
- Thông báo việc thu hồi đất trên trang thông tin điện tử.
- Chỉ đạo xử lý phần giá trị còn lại của tài sản trên đất.
- Chỉ đạo tổ chức cưỡng chế thu hồi đất nếu cần.
- Bố trí kinh phí cho việc cưỡng chế.
Xử lý tài sản trên đất
Trường hợp thu hồi đất theo khoản 6 Điều 81 Luật Đất đai 2024: Số tiền từ bán đấu giá quyền sử dụng đất sau khi trừ chi phí cưỡng chế và tổ chức đấu giá sẽ nộp vào ngân sách nhà nước để thanh toán nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất. Số tiền còn lại sẽ trả cho người có đất bị thu hồi.
Trường hợp thu hồi đất theo khoản 7 Điều 81 Luật Đất đai 2024: Trong vòng 12 tháng từ ngày có quyết định thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có thể bán tài sản. Nếu không thực hiện, Nhà nước không bồi thường và chủ sở hữu phải tự tháo dỡ tài sản. Nếu không chấp hành, cơ quan nhà nước sẽ cưỡng chế
Nhà đầu tư mua lại tài sản gắn liền với đất thu hồi: Sẽ được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất theo quy định.
Quy trình thu hồi đất từ ngày 01/8/2024 được thiết kế để đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong việc xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật đất đai.
Nghị định 102/2024/NĐ-CP sẽ có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/8/2024.
Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam