Quyền của các đồng sở hữu đối với tài sản chung

Ngày gửi: 12/02/2018 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL24071

Câu hỏi:

Hiện nhà mẹ tôi đang ở là đất đai, nhà ở của ông bà và ông bà cũng đã mất từ rất lâu khoảng trên 30 năm cũng không để lại di chúc gì. Ông bà có tổng cộng 10 người con 5 người trai và 5 nữ trong đó có 1 người trai đã mất hơn 10 năm rồi. Ngày xưa thì nhà ông bà tôi không có giấy tờ sổ đỏ,sổ hồng gì cả, mãi đến năm 2012 thì mọi người mới làm sổ đỏ cho nhà cửa được hợp pháp và có giá trị hơn. Trước khi làm sổ tất cả người con của ông bà trừ người đã mất có lên phường để ký giấy nhượng quyền đứng tên cho Ông Đỗ Văn Xuân là người thứ 3 trong nhà, mẹ tôi là chị cả mặc dù đứng chủ hộ khẩu nhưng ngày trước cho mẹ tôi là nữ lại góa chồng nên mấy anh em không đồng ý cho mẹ tôi đứng tên trên sổ đỏ của nhà mặc dù mẹ tôi là người hương khói cho ông bà mấy chục năm nay, làng xóm láng giềng ai cũng rõ. Và nội dung ghi trên giấy đồng ý đứng tên là 'Cho phép đứng tên trên sổ, nhà để thờ cúng không cho phép chuyển nhượng, mua bán'. Nhưng hiện nay nhà tôi đã sập xệ do xây lâu ngày không tu bổ thì ông Đỗ Văn Xuân này dự định sẽ đứng ra xây sửa lại nhà với cốt yếu sau này để lại cho con trai mình, và nói ra vào nếu các người con gái ở trong nhà nếu không biết an phận thì đuổi ra khỏi nhà. Và trên bản đồ vẽ sơ đồ để xây nhà cũng không có phòng dành cho mẹ tôi, chỉ là dự cho mẹ tôi cái chỗ ngủ để sau này mẹ tôi có chết thì tháo gỡ ra dễ dàng không phải đập phá nữa. Mẹ tôi có 3 người con 2 trai và 1 gái là tôi, tôi hiện đã đi lấy chồng xa vài năm mới về lần, còn anh anh hai tôi cũng ở riêng và cũng gần ở đấy, chỉ còn duy nhất anh cả của tôi là còn tên trong sổ hộ khẩu mà thôi. Tôi rất bức xúc và bất bình vì cách đối xử của vợ chồng ông cậu tôi Đỗ Văn Xuân về sự việc nhà ấy là nhà tổ, nhà của ông bà, không ai có quyền được phép đuổi một trong người trong nhà cả, kể cả con cháu sau này có vất vả cũng có thể về nhà ấy mà ở, không được phép đuổi ai. Tôi kính nhờ luật sư tư vấn giúp tôi : 1. Mẹ tôi có quyền hạn như thế nào trong nhà ấy? Mẹ tôi phải làm gì để có thể bảo vệ quyền lợi của mẹ tôi và các con của bà sau này. 2. Chẳng may mẹ tôi khuất núi thì chúng tôi là các con của bà có quyền lợi gì trong cái nhà ấy hay không?

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

1. Quyền hạn của mẹ bạn đối với ngôi nhà

Theo Bộ luật dân sự 2005

"Điều 108. Tài sản chung của hộ gia đình

Tài sản chung của hộ gia đình gồm quyền sử dụng đất, quyền sử dụng rừng, rừng trồng của hộ gia đình, tài sản do các thành viên đóng góp, cùng nhau tạo lập nên hoặc được tặng cho chung, được thừa kế chung và các tài sản khác mà các thành viên thoả thuận là tài sản chung của hộ.

Điều 109. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của hộ gia đình

1. Các thành viên của hộ gia đình chiếm hữu và sử dụng tài sản chung của hộ theo phương thức thoả thuận.

2. Việc định đoạt tài sản là tư liệu sản xuất, tài sản chung có giá trị lớn của hộ gia đình phải được các thành viên từ đủ mười lăm tuổi trở lên đồng ý; đối với các loại tài sản chung khác phải được đa số thành viên từ đủ mười lăm tuổi trở lên đồng ý."

Trong trường hợp của bạn như đã trình bày ở trên nếu tất cả các người con đã cùng nhau thỏa thuận và đồng ý làm sổ đỏ và trên sổ đỏ có tên mẹ bạn là đồng sở hữu mảnh đất thì mảnh đất đó là tài sản chung của gia đình (của tất cả 9 người con trong đó có mẹ bạn). Như vậy, mẹ bạn hoàn toàn là đồng sở hữu của ngôi nhà, có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản như các đồng sở hữu khác.

2. Quyền lợi của các con sau khi mẹ bạn mất?

Nếu sau khi mẹ bạn mất mà có để lại di chúc thì tài sản sẽ được chia theo di nguyện trong di chúc của mẹ ban

Nếu sau khi mẹ bạn mất mà không có di chúc thì theo Điều 676 Bộ luật dân sự 2005 quy định:

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 024.6294.9155

Như vây, 3 con của mẹ bạn là người thừa kế hàng thứ nhất đối với tài sản của mẹ bạn. Nếu mẹ bạn có quyền hạn đối với ngôi nhà thì sau khi mẹ bạn mất, quyền đó sẽ được thừa kế lại cho các con của mẹ bạn.

Bạn có thể tham khảo thêm một số bài viết có liên quan khác của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam:

– Quyền định đoạt đối với tài sản chung

– Khởi kiện yêu cầu chia tài sản chung khi không thực hiện theo thỏa thuận

Thỏa thuận phân chia tài sản chung của vợ chồng có phải công chứng không?

– Bố mất, mẹ có được toàn quyền định đoạt tài sản chung?

Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 024.6294.9155  để được giải đáp.

——————————————————–

THAM KHẢO CÁC DỊCH VỤ CÓ LIÊN QUAN CỦA Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam:

– Tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến miễn phí

– Dịch vụ khiếu nại tranh chấp tư vấn đất đai

– Tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến qua điện thoại

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT. Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.