Quyền lợi của viên chức khi xin thôi việc

Ngày gửi: 12/02/2018 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL36589

Câu hỏi:

Tôi đang là viên chức của một cơ quan nhà nước, ban đầu tôi ký HĐLĐ không thời hạn với một cơ quan năm 2010, đến năm 2012 tôi được luân chuyển sang cơ quan nhà nước khác, cùng hệ thống sở quản lí. Tôi đã đóng BHXH, BHYT từ năm 2010 tới nay, trừ một năm thử việc ra, tôi có hơn 4 năm là viên chức chính thức. Hiện nay tôi muốn viết đơn xin nghỉ việc để tìm một công việc khác, vậy tôi phải làm thủ tục như nào và quyền lợi được hưởng sau khi thôi việc ra sao. Mong luật sư tư vấn giúp. 

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Trước hết, do bạn là một viên chức do đó vấn đề thôi việc của bạn được giải quyết theo chế độ thôi việc của Viên chức được quy định tại Điều 45, Luật Viên chức. Cụ thể:

“1. Khi chấm dứt hợp đồng làm việc, viên chức được hưởng trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm hoặc chế độ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về lao động và pháp luật về bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Viên chức không được hưởng trợ cấp thôi việc nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Bị buộc thôi việc;

b) Đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc mà vi phạm quy định tại các khoản 4, 5 và 6 Điều 29 của Luật này;

c) Chấm dứt hợp đồng làm việc theo quy định tại khoản 5 Điều 28 của Luật này”.

Như vậy, khi bạn nghỉ việc bạn có thể đự trường hợp của bạn có thể được hưởng trợ cấp thôi việc hoặc hưởng bảo hiểm thất nghiệp nếu đủ tiêu chuẩn.

_ Thứ nhất về trợ cấp thôi việc được quy định tại Điều 48 của Bộ luật lao động 2012 như sau:

“1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc”.

Trong đó, theo quy định tại khoản 9, Điều 36 Bộ luật lao động 2012 có ghi nhận trường hợp “Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 của Bộ luật này”.

>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 024.6294.9155

“1. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ mười hai tháng trở lên trong thời gian hai mươi bốn tháng trước khi thất nghiệp;

2. Đã đăng ký thất nghiệp với tổ chức bảo hiểm xã hội;

3. Chưa tìm được việc làm sau mười lăm ngày kể từ ngày đăng ký thất nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều này. hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp”

Với việc đáp ứng được điều kiện để hưởng trợ cấp thất nghiệp thì chế độ của bạn sẽ được tính theo quy định tại Điều 82, Luật Bảo hiểm xã hội 2006.

Nếu bạn đáp ứng được điều kiện để được hưởng chế độ nào thì bạn sẽ được hưởng chế độ đó theo đúng quy định của pháp luật.

Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 024.6294.9155  để được giải đáp.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT. Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.