Quyền và nghĩa vụ khi người lao động xin nghỉ việc
Ngày gửi: 17/01/2020 lúc 11:31:12
Câu hỏi:
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
Trường hợp của bạn, bạn đã làm đơn xin nghỉ việc tức là bạn đã đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Về vấn đề người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, Bộ luật lao động 2012 có quy định:
Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
………
3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
Như vậy, nếu hợp đồng giữa bạn và công ty không phải là hợp đồng xác định thời hạn thì bạn cần phải báo trước cho công ty biết trước ít nhất 45 ngày trước khi nghỉ việc. Nếu bạn nộp đơn xin nghỉ việc vào ngày 8/01/2015 thì sớm nhất là đến hết ngày 22/2/2015 bạn mới được nghỉ việc. Tuy nhiên, công ty không cần phải đợi đến hết 45 ngày mới có quyền chấp nhận việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với bạn. Công ty có thể đồng ý cho bạn chấm dứt hợp đồng lao động ngay sau khi nhận được đơn xin nghỉ việc của bạn và bạn có quyền đồng ý chấm dứt hợp đồng lao động sớm hơn so với ngày mà bạn nêu trong thông báo. Trong trường hợp bạn không đồng, người sử dụng lao động không được ngăn cản bạn làm việc theo hợp đồng lao động đã ký cho đến ngày mà bạn dự định chấm dứt hợp đồng lao động, sớm nhất là 45 ngày kể từ ngày thông báo. Việc công ty cho bạn nghỉ việc từ ngày 15/01/2015 mà chưa được sự đồng ý của bạn thì có thể coi như đây là hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật của người sử dụng lao động.
Điều 38. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:
a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;
c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;
d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này.
a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn; …..”
Dựa trên những thông tin mà bạn cung cấp thì công ty đã đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật với bạn.
Về vấn đề trợ cấp thất nghiệp, để được hưởng trợ cấp thất nghiệp thì trong hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp của bạn phải có bản gốc sổ bảo hiểm xã hội đã chốt để đối chiếu. Về việc chốt và trả sổ BHXH cho người lao động, Điều 47 Bộ luật lao động 2012 có quy định:
“3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.”
Tuy nhiên, để chốt sổ BHXH, doanh nghiệp phải đóng đủ số tiền bảo hiểm xã hội còn đang nợ. Vấn đề này được hướng dẫn cụ thể tại Điểm đ Khoản 1 Điều 62 Quyết định số 1111/QĐ-BHXH: “Trường hợp đơn vị còn nợ tiền đóng BHXH, BHTN của kỳ trước (theo thời hạn và phương thức đóng) thì ghi, xác nhận đến thời điểm người lao động ngừng việc. Nếu số tiền đơn vị nợ lớn hơn số tiền phải đóng của một kỳ đóng thì đơn vị phải có văn bản cam kết gửi cơ quan BHXH, ghi rõ thời hạn đóng đủ số tiền còn nợ và chịu trách nhiệm trước pháp luật. Giám đốc BHXH tỉnh căn cứ vào từng trường hợp cụ thể để giải quyết.”
Theo đó, công ty của bạn cần phải cần phải có văn bản cam kết gửi đến cơ quan BHXH và đề nghị được giải quyết trước trường hợp của bạn. Nếu công ty vẫn không chốt sổ và trả sổ BHXH cho bạn, bạn có thể khiếu nại với Phòng Lao động Thương binh Xã hội quận, huyện hoặc Thanh tra Sở Lao động TBXH để được can thiệp giúp đỡ.
Về vấn đề làm chênh lệch công nợ khách hàng, nếu công ty có đầy đủ bằng chứng chứng minh đây là do lỗi của bạn và đã vi phạm nội quy của công ty thì công ty có thể kiện dân sự về sai phạm này đối với bạn.
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 024.6294.9155 để được giải đáp.
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT. Hệ Thống Pháp Luật Việt nam