- 1 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
- 2 Thông tư 40/2017/TT-BTC quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3 Nghị định 120/2021/NĐ-CP quy định về chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn
- 4 Nghị định 116/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng, chống ma túy, Luật Xử lý vi phạm hành chính về cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy
- 1 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2 Nghị định 103/2017/NĐ-CP quy định về thành lập,tổ chức, hoạt động, giải thể và quản lý cơ sở trợ giúp xã hội
- 3 Quyết định 488/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Đề án Đổi mới, phát triển trợ giúp xã hội giai đoạn 2017-2025 và tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4 Thông tư 33/2017/TT-BLĐTBXH về hướng dẫn cơ cấu tổ chức, định mức nhân viên và quy trình, tiêu chuẩn trợ giúp xã hội tại cơ sở trợ giúp xã hội do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 5 Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 6 Thông tư 02/2020/TT-BLĐTBXH hướng dẫn quản lý đối tượng được cơ sở trợ giúp xã hội cung cấp dịch vụ công tác xã hội do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 7 Quyết định 1929/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8 Quyết định 112/QĐ-TTg năm 2021 về Chương trình phát triển công tác xã hội giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định về chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội
- 10 Quyết định 2096/QĐ-TTg năm 2021 sửa đổi Quyết định 112/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình phát triển công tác xã hội giai đoạn 2021-2030 và Quyết định 1929/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người tâm thần, trẻ tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11 Thông tư 03/2022/TT-BTC quy định về quản lý, sử dụng kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách Nhà nước thực hiện chương trình phát triển công tác xã hội, trợ giúp người khuyết tật, trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng giai đoạn 2021-2030 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 12 Kế hoạch 41/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình phát triển công tác xã hội trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021-2030
- 13 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
- 14 Thông tư 40/2017/TT-BTC quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 15 Nghị định 120/2021/NĐ-CP quy định về chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn
- 16 Nghị định 116/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng, chống ma túy, Luật Xử lý vi phạm hành chính về cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 296/QĐ-UBND | Vĩnh Long, ngày 15 tháng 02 năm 2023 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Quyết định số 1929/QĐ-TTg ngày 25/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng giai đoạn 2021-2030;
Căn cứ Quyết định số 112/QĐ-TTg ngày 22/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình phát triển công tác xã hội giai đoạn 2021-2030;
Căn cứ Thông tư số 03/2022/TT-BTC ngày 12/01/2022 của Bộ Tài chính quy định quản lý, sử dụng kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện các chương trình phát triển công tác xã hội, trợ giúp người khuyết tật, trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng giai đoạn 2021 - 2030;
Căn cứ Kế hoạch số 41/KH-UBND ngày 26/5/2022 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc thực hiện Chương trình phát triển Công tác xã hội trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021-2030;
Xét Tờ trình số 21/TTr-SLĐTBXH ngày 13/02/2023 của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án “Xây dựng Mô hình cung cấp dịch vụ công tác xã hội tại Trung tâm Công tác xã hội tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2023-2025”.
(Kèm theo Đề án số 01/ĐA-SLĐTBXH, ngày 13/02/2023 của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội).
Điều 2. Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện Đề án đảm bảo đúng quy định.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Giám đốc Trung tâm Công tác xã hội tỉnh Vĩnh Long và thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
| KT. CHỦ TỊCH |
UBND TỈNH VĨNH LONG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Vĩnh Long, ngày 13 tháng 02 năm 2023 |
- Nghị định số 103/2017/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức, hoạt động, giải thể và quản lý các cơ sở trợ giúp xã hội;
- Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày ngày 15 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội;
- Quyết định số 488/QDĐ-TTg ngày 14 tháng 4 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đổi mới phát triển trợ giúp xã hội giai đoạn 2017 - 2025 và tầm nhìn đến năm 2030”;
- Quyết định số 112/QĐ-TTg ngày 22 tháng 01 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển công tác xã hội (gọi tắt là Chương trình 112);
- Quyết định số 1929/QĐ-TTg ngày 25 tháng 11 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng giai đoạn 2021-2030;
- Quyết định số 2096/QĐ-TTg, ngày 14/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 112/QĐ-TTg, ngày 22/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình phát triển xã hội giai đoạn 2021-2030 và Quyết định số 1929/QĐ-TTg, ngày 25/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người tâm thần, trẻ em tự kỷ và trẻ em rối nhiễu tâm trí giai đoạn 2021-2030;
- Thông tư số 33/2017/TT-BLĐTBXH ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về hướng dẫn cơ cấu tổ chức, định mức nhân viên và quy trình tiêu chuẩn cơ sở tại cơ sở trợ giúp xã hội;
- Thông tư số 02/2020/TT-BLĐTBXH ngày 14 tháng 02 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn quản lý đối tượng được cơ sở trợ giúp xã hội cung cấp dịch vụ công tác xã hội;
- Thông tư số 03/2022/TT-BTC ngày 12 tháng 01 năm 2022 của Bộ Tài chính quy định quản lý, sử dụng kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện các chương trình phát triển công tác xã hội, trợ giúp người khuyết tật, trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng giai đoạn 2021 - 2030;
- Căn cứ Kế hoạch số 41/KH-UBND ngày 26/5/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long thực hiện Chương trình phát triển Công tác xã hội trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021-2030.
- Căn cứ Công văn số 40/BTXH-CTXH ngày 31 tháng 01 năm 2023 của Cục Bảo trợ xã hội về việc thực hiện Chương trình trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí; chương trình phát triển công tác xã hội năm 2023.
II. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG MÔ HÌNH
Trung tâm Công tác xã hội tỉnh Vĩnh Long là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có chức năng: Tiếp nhận, quản lý, chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ em mồ côi, trẻ bị bỏ rơi, người cao tuổi cô đơn không người chăm sóc nuôi dưỡng, người khuyết tật đặc biệt nặng không nơi nương tựa và thực hiện các hoạt động xã hội từ thiện khác gắn với cộng đồng.
Trung tâm Công tác xã hội được xem là ngôi nhà chung, là mái ấm đối với các đối tượng bảo trợ xã hội có hoàn cảnh khó khăn. Chính vì vậy, nơi đây không ngừng vận động các tổ chức, cá nhân giúp đỡ về vật chất lẫn tinh thần để góp phần nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động. Nhằm giúp các đối tượng bảo trợ xã hội xóa bỏ mặc cảm bị gia đình, người thân từ chối trách nhiệm; người cao tuổi không còn mặc cảm cô đơn, trẻ em mồ côi tìm kiếm được niềm vui, hạnh phúc. Đặc biệt, công tác quản lý, chăm sóc, điều trị, phục hồi chức năng cho người rối nhiễu tâm trí và tâm thần phân liệt luôn được chú trọng, đưa họ trở về cuộc sống như những người bình thường. Bên cạnh đó, Trung tâm cũng đã triển khai thực hiện phương án dịch vụ: Tiếp nhận người cao tuổi, người tự nguyện vào sống dài hạn và bán trú; tiếp nhận can thiệp, phục hồi chức năng bán trú cho trẻ mắc chứng rối loạn phổ tự kỷ; trẻ chậm phát triển; trẻ chậm nói; trẻ khuyết tật vận động; trẻ tăng động giảm chú ý (ADHD); trẻ bại não (có khả năng tự phục vụ); trẻ em khuyết tật gặp khó khăn về học tập.
Tính hết tháng 1 năm 2023, Trung tâm công tác xã hội tỉnh Vĩnh Long đã tiếp nhận 6 đối tượng: 01 người cao tuổi, 3 người bệnh tâm thần, 01 người lang thang, 01 trẻ em; Trung tâm đang quản lý trong đó: Cơ sở 1: 82 đối tượng, Cơ Sở 2 Bình Minh : 18 đối tượng; Cơ sở 3 chăm sóc ngươi bệnh tâm thần : 126 đối tượng; Cơ sở 4: 45 người. Tổng cộng Trung tâm đang chăm sóc nuôi dưỡng 271 đối tượng cụ thể: người cao tuổi 41 (20 nữ) đối tượng, Người khuyết tật : 31 (15 nữ) đối tượng; Người bệnh tâm thần: 126 (56 nữ) đối tượng; 02 đối tượng vị thành niên; 25 trẻ em; 01 người lang thang, xin ăn (trong đó có 07 trẻ khuyết tật), 05 người cao tuổi dịch vụ, 40 trẻ tham gia phục hồi chức năng.
Tỉnh Vĩnh Long hiện có 01 Trung tâm công tác xã hội trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội với quy mô tiếp nhận, quản lý, nuôi dưỡng 277 đối tượng/năm, trong khi số lượng đối tượng bảo trợ xã hội của tỉnh cần được tiếp nhận chăm sóc, nuôi dưỡng tập trung khoảng 350 người và có xu hướng ngày càng gia tăng. Hiện nay, cơ sở vật chất của Trung tâm công tác xã hội tỉnh có nhiều hạng mục đã xuống cấp, cần sửa chữa, bảo dưỡng; trang thiết bị, phương tiện phục vụ công tác quản lý, chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng còn thiếu, nhiều thiết bị, phương tiện được cấp đã cũ, hỏng, không đồng bộ, chưa đảm bảo đáp ứng yêu cầu thực hiện đầy đủ chức năng cung cấp dịch vụ, công tác xã hội, tiếp nhận nuôi dưỡng quản lý các đối tượng bảo trợ xã hội có hoàn cảnh khó khăn, trợ giúp tái hòa nhập cộng đồng. Song, do Vĩnh Long là một tỉnh miền đồng bằng Sông Cửu Long còn nhiều khó khăn, nguồn lực ngân sách của tỉnh hạn hẹp nên việc đầu tư sửa chữa cơ sở vật chất, bổ sung trang thiết bị, phương tiện cho Trung tâm công tác xã hội còn ít, chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế của địa phương.
Để nâng cao quy mô quản lý, chất lượng chăm sóc, đảm bảo đời sống vật chất, văn hóa tinh thần cho đối tượng bảo trợ xã hội nuôi dưỡng tại Trung tâm công tác xã hội tỉnh, cơ bản đáp ứng nhu cầu trợ giúp và hỗ trợ các dịch vụ xã hội cho đối tượng và người dân đồng thời giải quyết vấn đề người lang thang cơ nhỡ, người khuyết tật thần kinh tâm thần đặc biệt nặng, người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn không đảm bảo cuộc sống tại cộng đồng được chăm lo trợ giúp trong Cơ sở thông qua các hoạt động tư vấn, trợ giúp xã hội, tạo môi trường sống an toàn, ngăn chặn các yếu tố gây tổn thương, góp phần đảm bảo an sinh xã hội, giữ vững ổn định chính trị, an ninh trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh, thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế của tỉnh thì việc xây dựng Mô hình cung cấp dịch vụ công tác xã hội tại Trung tâm Công tác xã hội tỉnh Vĩnh Long (gọi tắt là mô hình Công tác xã hội) là rất cần thiết.
1. Mục tiêu chung
Trợ giúp xã hội phải đa dạng mô hình, toàn diện cả vật chất và tinh thần, phù hợp với vòng đời con người, có tính chia sẻ giữa nhà nước, xã hội và người dân; bảo đảm người dân gặp rủi ro được hỗ trợ kịp thời từ Nhà nước, các tổ chức và cộng đồng; phát triển mạng lưới các cơ sở trợ giúp xã hội.
Huy động sự tham gia của xã hội nhất là gia đình, cộng đồng tăng cường trợ giúp về vật chất, tinh thần, chăm sóc, phục hồi chức năng cho người tâm thần, trẻ e tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí hòa nhập cộng đồng, ổn định cuộc sống, sàng lọc, phát hiện và hỗ trợ can thiệp, phòng ngừa người rối loạn tâm trí đặc biệt là trẻ em tự kỷ bị tâm thần nặng, người già neo đơn không nơi nương tựa, người khuyết tật, góp phần bảo đảm an sinh xã hội và nâng cao chất lượng dịch vụ hỗ trợ giúp xã hội đối với người tâm thần, trẻ tự kỷ, người già neo đơn, người khuyết tật.
Nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ xã hội cho các đối tượng; tổ chức quản lý trường hợp cho các đối tượng trên địa bàn tỉnh; nhằm tham vấn, tư vấn các dịch vụ công tác xã hội cho đối tượng tại Cơ sở và cộng đồng; đẩy mạnh xã hội hóa, nâng cao chất lượng dịch vụ công tác xã hội trên các lĩnh vực, đáp ứng nhu cầu cung cấp dịch vụ công tác xã hội của người dân, hướng tới mục tiêu phát triển xã hội công bằng và hiệu quả, đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
Nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc y tế, phục hồi chức năng, giáo dục dạy nghề cho đối tượng tại Cơ sở; đảm bảo 100% đối tượng bảo trợ xã hội đủ điều kiện, có nhu cầu, được tiếp nhận vào Cơ sở được đánh giá nhu cầu, tham vấn, trị liệu rối nhiễu tâm trí, khủng hoảng tâm lý và phục hồi thể chất; cung cấp dịch vụ y tế, dịch vụ giáo dục xã hội, được chăm sóc, nuôi dưỡng, phục hồi chức năng, được xây dựng kế hoạch can thiệp và trợ giúp.
- 100% số đối tượng bảo trợ xã hội đang nuôi dưỡng tại Cơ sở được tiếp cận các dịch vụ y tế dưới các hình thức khác nhau.
- 100% trẻ em mồ côi, bị bỏ rơi, không có nguồn nuôi dưỡng đang được nuôi dưỡng, chăm sóc tại Cơ sở được sàng lọc phát hiện sớm khuyết tật bẩm sinh, rối loạn phát triển và được can thiệp sớm các dạng khuyết tật, được phẫu thuật chỉnh hình phục hồi chức năng và cung cấp dụng cụ trợ giúp phù hợp; quan tâm mọi mặt về tinh thần và vật chất.
- 100 % trẻ em không có nguồn nuôi dưỡng, trẻ em khuyết tật, người chưa thành niên không có nơi cư trú ổn định bị áp dụng biện pháp giáo dục tại cấp xã, phường thị trấn theo quy định Luật xử lý vi phạm hành chính được nuôi dưỡng, chăm sóc tại Cơ sở, có khả năng học tập được tiếp cận giáo dục đào tạo;
- 100% đối tượng bảo trợ xã hội đang nuôi dưỡng, chăm sóc tại Cơ sở được tham gia các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao, vui chơi giải trí, được tham gia hoạt động tôn giáo và xã hội trong khuôn khổ pháp luật Việt Nam, được tiếp cận và được trợ giúp pháp lý, giáo dục học nghề phù hợp với lứa tuổi, sức khỏe của từng nhóm đối tượng và đặc thù đối tượng.
- Nâng cao công tác hỗ trợ cung cấp các dịch vụ tư vấn, tham vấn, trị liệu tâm lý, dịch vụ công tác xã hội và lập kế hoạch hòa nhập cộng đồng; Tổ chức thực hiện các hoạt động cung cấp dịch vụ bình đẳng giới; Cung cấp, kết nối dịch vụ chăm sóc bảo vệ trẻ em; hướng dẫn, nâng cao năng lực kỹ năng, phương pháp chăm sóc phục hồi chức năng, kỹ năng tự chăm sóc trong sinh hoạt hàng ngày,...
- 100% đối tượng có nhu cầu được tư vấn và trợ giúp thụ hưởng các chính sách xã hội;
- 100% đối tượng cần sự bảo vệ khẩn cấp được đánh giá, sàng lọc và phân loại, bảo đảm sự an toàn và đáp ứng nhu cầu khẩn cấp.
- 100% đối tượng bảo trợ xã hội nuôi dưỡng tại Cơ sở được giới thiệu học nghề và giới thiệu việc làm với các nghề phù hợp với trình độ và sức khỏe, ổn định cuộc sống tái hòa nhập cộng đồng.
- Cung cấp các dịch vụ về giáo dục xã hội và nâng cao năng lực; đảm bảo 100% cán bộ cơ sở trợ giúp xã hội được tập huấn, nâng cao năng lực; hướng dẫn kỹ năng sống cho trẻ em và người chưa thành niên tại cộng đồng; kỹ năng làm cha mẹ của đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt; tổ chức các khóa tập huấn, hội thảo cung cấp kiến thức, kỹ năng cho các nhóm đối tượng có nhu cầu.
1. Đối tượng bảo trợ xã hội quy định tại khoản 1 Điều 24 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội bao gồm:
1.1. Đối tượng thuộc diện khó khăn không tự lo được cuộc sống và không có người nhận chăm sóc, nuôi dưỡng tại cộng đồng như sau:
a) Trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Bị bỏ rơi chưa có người nhận làm con nuôi;
- Mồ côi cả cha và mẹ;
- Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật;
- Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội;
- Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
- Cả cha và mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật;
- Cả cha và mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội;
- Cả cha và mẹ đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
- Cha hoặc mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội;
- Cha hoặc mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
- Cha hoặc mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
b) Trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ nghèo.
1.2. Người cao tuổi thuộc diện được chăm sóc, nuôi dưỡng trong cơ sở trợ giúp xã hội theo quy định của pháp luật về người cao tuổi;
1.3. Trẻ em khuyết tật, người khuyết tật thuộc diện được chăm sóc, nuôi dưỡng trong cơ sở trợ giúp xã hội theo quy định của pháp luật về người khuyết tật;
2. Đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp bao gồm:
a) Nạn nhân của bạo lực gia đình; Nạn nhân bị xâm hại tình dục; Nạn nhân bị buôn bán; Nạn nhân bị cưỡng bức lao động;
b) Trẻ em, người lang thang xin ăn trong thời gian chờ đưa về nơi cư trú;
c) Đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp khác theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3.Người chưa thành niên không có nơi cư trú ổn định bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn theo quy định lại Luật xử lý vi phạm hành chính ngày 20/6/2012, Nghị định số 120/2021/NĐ-CP ngày 24/12/2021 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn; người sau cai nghiện ốm yếu không có khả năng lao động, không xác định được nơi cư trú (theo điểm b, khoản 1 Điều 63 Nghị định 116/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng, chống ma túy, Luật Xử lý vi phạm hành chính về cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy)
4. Nhóm đối tượng khác bao gồm: Những người không thuộc các nhóm đối tượng nêu trên, không có điều kiện sống ở gia đình và có nhu cầu vào sống tại Cơ sở Bảo trợ xã hội tổng hợp tỉnh, tự nguyện đóng góp kinh phí hoặc có người thân, người nhận bảo trợ đóng góp kinh phí (gọi chung là đối tượng tự nguyện); Các đối tượng khác theo chương trình, đề án hỗ trợ hoặc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
5. Cung cấp các dịch vụ về giáo dục xã hội và nâng cao năng lực.
1. Tiếp nhận, quản lý, chăm sóc, nuôi dưỡng các đối tượng bảo trợ xã hội thuộc diện đặc biệt khó khăn, không tự lo được cuộc sống và không có điều kiện sinh sống tại gia đình, cộng đồng.
2. Cung cấp các dịch vụ khẩn cấp
a) Tiếp nhận đối tượng cần sự bảo vệ khẩn cấp;
b) Đánh giá các nhu cầu của đối tượng; sàng lọc và phân loại đối tượng. Trường hợp cần thiết thì chuyển gửi đối tượng tới các cơ sở y tế, giáo dục, cơ quan công an, tư pháp hoặc các cơ quan, tổ chức phù hợp khác;
c) Bảo đảm sự an toàn và đáp ứng các nhu cầu khẩn cấp của đối tượng như: Nơi cư trú tạm thời, thức ăn, quần áo, đi lại,...
3. Tham vấn, trị liệu rối nhiễu tâm trí, khủng hoảng tâm lý và phục hồi thể chất cho đối tượng.
4. Tư vấn và trợ giúp đối tượng thụ hưởng các chính sách trợ giúp xã hội; phối hợp với các cơ quan, tổ chức phù hợp khác để bảo vệ, trợ giúp đối tượng; tìm kiếm, sắp xếp các hình thức chăm sóc.
5. Xây dựng kế hoạch can thiệp và trợ giúp đối tượng; giám sát, rà soát lại các hoạt động can thiệp, trợ giúp và điều chỉnh kế hoạch.
6. Cung cấp dịch vụ điều trị y tế ban đầu.
7. Tổ chức hoạt động phục hồi chức năng, trợ giúp các đối tượng trong các hoạt động tự quản, văn hóa, thể thao, các hoạt động khác phù hợp với lứa tuổi và sức khỏe của từng nhóm đối tượng lao động sản xuất theo quy định của pháp luật.
8. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị, tổ chức để dạy văn hóa, dạy nghề, giáo dục hướng nghiệp nhằm giúp đối tượng phát triển về thể chất, trí tuệ, nhân cách và hòa nhập cộng đồng.
9. Cung cấp các dịch vụ về giáo dục xã hội và nâng cao năng lực
a) Cung cấp các dịch vụ về giáo dục xã hội để giúp đối tượng phát triển khả năng tự giải quyết các vấn đề, bao gồm cả giáo dục kỹ năng làm cha mẹ cho những đối tượng có nhu cầu; đào tạo kỹ năng sống cho trẻ em và người chưa thành niên;
b) Hợp tác với các cơ sở đào tạo tổ chức đào tạo, tập huấn về công tác xã hội cho đội ngũ nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội hoặc làm việc tại các cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội;
c) Tổ chức các khóa tập huấn, hội thảo cung cấp kiến thức, kỹ năng cho các nhóm đối tượng có nhu cầu.
10. Quản lý đối tượng được cung cấp dịch vụ công tác xã hội (quản lý đối tượng theo quy định tại Thông tư số 02/2020/TT-BLĐTBXH ngày 14/02/2020 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn quản lý đối tượng được cơ sở trợ giúp xã hội cung cấp dịch vụ công tác xã hội).
11. Thực hiện các biện pháp phòng ngừa đối tượng rơi vào hoàn cảnh khó khăn và bị xâm hại, bạo lực, ngược đãi.
12. Phát triển cộng đồng.
13. Tổ chức các hoạt động truyền thông, nâng cao nhận thức.
14. Chủ trì, phối hợp với chính quyền địa phương đưa đối tượng đủ điều kiện hoặc tự nguyện xin ra khỏi cơ sở trở về với gia đình, tái hòa nhập cộng đồng; hỗ trợ, tạo điều kiện cho đối tượng ổn định cuộc sống.
15. Tổ chức vận động và tiếp nhận sự hỗ trợ tài chính, hiện vật của cơ quan, tổ chức, cá nhân ở trong nước và nước ngoài để thực hiện các hoạt động của trung tâm công tác xã hội tỉnh.
16. Thực hiện các hoạt động cung cấp dịch vụ theo yêu cầu và các nhiệm vụ khác do cấp có thẩm quyền quyết định.
Thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 4 Thông tư 03/2022/TT-BTC ngày 12 tháng 1 năm 2022 của Bộ Tài Chính hướng dẫn một số nội dung và mức chi thực hiện mô hình công tác xã hội, cụ thể như sau: Chi thực hiện công tác tuyên truyền; Chi tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về chính sách, pháp luật; Chi lập hồ sơ đối tượng, xét duyệt đối tượng; Chi chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng tại cơ sở trợ giúp xã hội (Nội dung và mức chi theo quy định tại khoản 4 Điều 25 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP); Chi hỗ trợ cho cán bộ cơ sở được giao nhiệm vụ tư vấn tâm lý cho đối tượng; Chi đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cán bộ; Chi các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin; Chi kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện chính sách (Nội dung và mức chi thực hiện theo chế độ công tác phí quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC); Chi hỗ trợ sửa chữa, bão dưỡng cơ sở vật chất kỹ thuật tại Trung tâm Công tác xã hội tỉnh Vĩnh Long với một số hạng mục: nhà ở của đối tượng, nhà bếp ăn, nhà thăm gặp, phòng y tế, nhà ở cán bộ, khu hành chính,..., các hạng mục phụ trợ và mua sắm trang thiết bị mô hình cung cấp dịch vụ công tác xã hội tại các cơ sở công lập (thiết bị phục hồi chức năng; thiết bị y tế; thiết bị văn phòng, các thiết bị phục vụ sinh hoạt và thiết bị quản lý...).
1. Nguồn kinh phí thực hiện Đề án “ Mô hình công tác xã hội” tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2023-2025, cụ thể:
- Từ nguồn ngân sách Nhà nước bố trí thực hiện Quyết định số 112/QĐ-TTg ngày 22/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 1929/QĐ-TTg ngày 25/11/2022 của Thủ tướng Chính phủ, Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15/3/2021 của Chính phủ.Việc quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện theo quy định tại Thông tư số 03/2022/TT-BTC ngày 12/01/2022 của Bộ Tài chính.
- Đóng góp của gia đình đối tượng, hỗ trợ của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
2. Kinh phí thực hiện đề án năm 2023 : Căn cứ Công văn số 40/BTXH- CTXH ngày 31 tháng 01 năm 2023 của Cục Bảo trợ xã hội về việc thực hiện Chương trình trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí; chương trình phát triển công tác xã hội năm 2023. Theo đó, năm 2023 tỉnh Vĩnh Long được hỗ trợ kinh phí là 15.200.000.000 đồng (Bằng chữ: Mười lăm tỷ hai trăm triệu đồng chẵn), trong đó:
+ Kinh phí xây dựng Mô hình tại Trung tâm Công tác xã hội là 15.000.000.000 đồng (Bằng chữ: Mười lăm tỷ đồng chẵn.)
+ Kinh phí tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội là 200.000.000 đồng (Bằng chữ: Hai trăm triệu đồng chẵn).
VIII. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN MÔ HÌNH
1. Đầu tư cơ sở vật chất để đảm bảo điều kiện, tiêu chuẩn về cơ sở vật chất quy định tại Nghị định số 103/2017/NĐ-CP ngày 12/9/2017 của Chính phủ và Thông tư số 33/2017/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2017 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Trên nền tảng cơ sở vật chất của Trung tâm công tác xã hội hiện có cùng với nguồn kinh phí thực hiện Đề án này trong giai đoạn triển khai dự án, thực hiện sửa chữa, bảo dưỡng cơ sở vật chất tại Trung tâm Công tác xã hội tỉnh Vĩnh Long với một số hạng mục: nhà ở của đối tượng, nhà bếp ăn, nhà thăm gặp, phòng y tế, nhà ở cán bộ, khu hành chính, ..., các hạng mục phụ trợ.
Đồng thời, mua sắm các thiết bị phục hồi chức năng; thiết bị y tế; thiết bị văn phòng, các thiết bị phục vụ sinh hoạt và thiết bị quản lý...
2. Trên cơ sở nhân lực hiện có của đơn vị, thực hiện bố trí sắp xếp nhân lực đảm bảo thực hiện mô hình, sử dụng đội ngũ nhân viên hiện có của trung tâm với trình độ năng lực phù hợp, đã được bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ và có nhiều kinh nghiệm thực tiễn.
3. Tổ chức các hoạt động truyền thông, tập huấn nâng cao nhận thức kỹ năng cho cộng đồng về phát hiện sớm, tư vấn, kết nối, cung cấp các dịch vụ trị liệu tâm lý, hành vi.
4. Xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành trong việc can thiệp, trợ giúp và cung cấp dịch vụ xã hội cho các nhóm đối tượng yếu thế.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan triển khai các nội dung của Đề án; nghiên cứu, tham mưu các chính sách về trẻ tự kỷ, người già neo đơn, trẻ khuyết tật, người rối nhiễu tâm thần, nhân rộng thêm các mô hình cơ sở điều trị.
Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính trình UBND tỉnh phân bổ kinh phí thực hiện chương trình phát triển công tác xã hội và chương trình trợ giúp xã hội cho người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí để thực hiện đề án theo quy định.
Hướng dẫn thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với người khuyết tật, trẻ em tự kỷ, người già neo đơn.
Chỉ đạo, hướng dẫn Trung tâm công tác xã hội tỉnh triển khai thực hiện mô hình, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện mô hình, tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện mô hình.
Định kỳ tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh xã hội về kết quả thực hiện Mô hình Công tác xã hội.
2. Trung tâm Công tác xã hội tỉnh Vĩnh Long:
Chuẩn bị cơ sở vật chất, tuyển chọn nhân lực, tham gia tổ chức đào tạo và triển khai các hoạt động tại mô hình theo đúng đề án. Lập hồ sơ, dự toán nâng cấp cơ sở vật chất báo cáo Sở lao động - Thương binh và Xã hội trình cấp thẩm quyền phê duyệt.
Triển khai thiết lập mô hình, bố trí nhân lực phù hợp với từng thời điểm, điều kiện thực hiện đề án.
Triển khai thực hiện các nội dung của mô hình đảm bảo có hiệu quả, đúng quy định.
Nghiên cứu, lập dự án sửa chữa, bảo dưỡng cơ sở vật chất tại Trung tâm Công tác xã hội tỉnh Vĩnh Long với một số hạng mục: nhà ở của đối tượng, nhà bếp ăn, nhà thăm gặp, phòng y tế, nhà ở cán bộ, khu hành chính, ..., các hạng mục phụ trợ. Đồng thời, mua sắm các thiết bị phục hồi chức năng; thiết bị y tế; thiết bị văn phòng, các thiết bị phục vụ sinh hoạt và thiết bị quản lý...trình cấp thẩm quyền theo đúng quy định.
Tổng hợp, báo cáo kết quả đạt được, những khó khăn, vướng mắc gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định./.
| GIÁM ĐỐC |
- 1 Quyết định 2008/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Đề án Mô hình cung cấp dịch vụ công tác xã hội tại Trung tâm Bảo trợ xã hội Hải Dương giai đoạn 2018-2020
- 2 Quyết định 2244/QĐ-UBND năm 2021 về định mức kinh tế - kỹ thuật dịch vụ công tác xã hội thuộc dịch vụ công lĩnh vực trợ giúp xã hội và bảo vệ chăm sóc trẻ em trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 3 Quyết định 17/2022/QĐ-UBND quy định tổ chức dịch vụ chi trả; phương thức chi trả; mức chi cho Tổ chức dịch vụ chi trả và mức chi cho công tác quản lý các đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Phú Thọ