Sử dụng giấy tờ, tài liệu giả có phạm tội không? Bị xử phạt như thế nào?

Ngày gửi: 15/03/2020 lúc 11:31:12

Mã số: HTPL41809

Câu hỏi:

Chào Luật sư! Luật sư cho hỏi: Hành vi sử dụng giấy tờ giả của xe ô tô như Giấy Đăng ký, giấy đăng kiểm, tem kiểm định… quân sự để lưu hành nhưng không dùng để vận chuyển, buôn bán hàng cấm, buôn lậu… thì bị xử lý như thế nào? Trong trường hợp này người lái xe và chủ xe có bị truy cứu Trách nhiệm hình sự hay không? Nếu bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì thẩm quyền thuộc cơ quan nào giải quyết? (Cơ quan ĐTHS Quân đội hay Cơ quan Điều tra trong CAND). Xin cảm ơn!

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Theo thông tin bạn cung cấp, có hành vi sử dụng giấy tờ giả của xe ô tô các loại như Giấy Đăng ký, giấy đăng kiểm, tem kiểm định… của xe quân sự để lưu hành nhưng không dùng để vận chuyển, buôn bán hàng cấm, buôn lậu.

Theo quy định Bộ luật hình sự 1999, hành vi khách quan của tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức như sau:

Làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan Nhà nước, tổ chức: là hành vi của người không có thẩm quyền cấp các giấy tờ đó nhưng đã tạo ra các giấy tờ đó bằng những phương pháp nhất định để coi nó như thật. Việc làm giả này có thể là giả toàn bộ hoặc chỉ từng phần (tiêu đề, chữ ký, con dấu, nội dung…).

Hành vi phạm tội này hoàn thành kể từ khi người không có thẩm quyền tạo ra được con dấu, tài liệu, các giấy tờ giả của một cơ quan Nhà nước, tổ chức nhất định (kể cả cơ quan Nhà nước hay tổ chức đó không có thật hoặc đã bị giải thể). Điều luật không yêu cầu việc “làm” giả này phải nhằm sử dụng hoặc đã sử dụng vào mục đích gì.

Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả khác của cơ quan Nhà nước, tổ chức để lừa dối cơ quan, tổ chức hoặc công dân. Đây là trường hợp người phạm tội không có hành vi “làm” giả các đối tượng trên nhưng đã có hành vi “sử dụng” chúng để lừa dối cơ quan Nhà nước, tổ chức hoặc công dân. “Lừa dối” ở đây có nghĩa là người phạm tội sử dụng các đối tượng đó trong giao dịch với cơ quan Nhà nước, tổ chức hoặc công dân khiến cho các đối tác giao dịch tin đó là đối tượng thật.

Hành vi sử dụng con dấu, giấy tờ…trong Điều 267 Bộ luật hình sự 1999 là sử dụng các con dấu, giấy tờ…được tạo ra từ nguồn gốc không đúng thẩm quyền. Đối với hành vi sử dụng, tội phạm hoàn thành khi người phạm tội có hành vi sử dụng các đối tượng trên để lừa dối cơ quan Nhà nước, tổ chức hoặc công dân, không cần xảy ra hậu quả.

Điều luật chỉ quy định người sử dụng các giấy tờ, tài liệu vào mục đích lừa dối cơ quan, tổ chức hoặc công dân. Vì vậy, nếu hành vi “lừa dối” đã đủ yếu tố cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản thì phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự thêm về tội phạm này.

Như vậy, đối với hành vi sử dụng giấy tờ giả có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức theo quy định tại Điều 267 Bộ luật hình sự 1999.

 Luật sư tư vấn sử dụng giấy tờ giả bị xử lý thế nào:024.6294.9155

Đối với hành vi sử dụng giấy tờ giả của xe ô tô như giấy đăng ký xe, tem kiểm định,… khi bị kiểm tra hành chính sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại Nghị định 46/2016/NĐ-CP với hành vi tương ứng là không có giấy đăng ký xe, không có tem kiểm định,…

Nếu vụ án thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự thì thẩm quyền điều tra là cơ quan điều tra trong quân đội nhân dân.

3. Kết luận

– Đối với hành vi sử dụng giấy tờ giả có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức.

– Thẩm quyền điều tra: Nếu vụ án thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự thì do cơ quan điều tra trong quân đội nhân dân điều tra.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT. Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.