Tạm đình chỉ công việc và hậu quả pháp lý
Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24
Câu hỏi:
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
– Bộ luật lao động 2012.
2. Luật sư tư vấn:
Bộ luật lao động 2012 quy định như sau về vấn đề tạm đình chỉ công việc:
"Điều 129. Tạm đình chỉ công việc
1. Người sử dụng lao động có quyền tạm đình chỉ công việc của người lao động khi vụ việc vi phạm có những tình tiết phức tạp, nếu xét thấy để người lao động tiếp tục làm việc sẽ gây khó khăn cho việc xác minh. Việc tạm đình chỉ công việc của người lao động chỉ được thực hiện sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở.
2. Thời hạn tạm đình chỉ công việc không được quá 15 ngày, trường hợp đặc biệt cũng không được quá 90 ngày. Trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc, người lao động được tạm ứng 50% tiền lương trước khi bị đình chỉ công việc.
Hết thời hạn tạm đình chỉ công việc, người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc.
3. Trường hợp người lao động bị xử lý kỷ luật lao động, người lao động cũng không phải trả lại số tiền lương đã tạm ứng.
4. Trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động thì được người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc."
Như vậy, vấn đề tạm đình chỉ công việc của người lao động có những nội dung sau:
Thứ nhất, khi nào được tạm đình chỉ công việc?
Người sử dụng lao động được tạm đình chỉ công việc của người lao động khi có những vụ việc vi phạm kỷ luật lao động có tình tiết phức tạp, nếu để người lao động tiếp tục làm có thể sẽ gây khó khăn cho việc xác minh. Việc tạm đình chỉ công việc chỉ được thực hiện khi đã tham khảo ý kiến của tổ chức công đoàn của cơ sở (trường hợp cơ sở chưa có tổ chức công đoàn thì phải có ý kiến của tổ chức công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở).
Thứ hai, thời hạn tạm đình chỉ công việc của người lao động:
Thời hạn tạm đình chỉ công việc là không quá 15 ngày, trường hợp đặc biệt không quá 90 ngày.
Trước khi bị tạm đình chỉ công việc người lao động được ứng trước 50% tiền lương của những ngày không đi làm do bị đình chỉ.
Sau thời gian tạm đình chỉ công việc, nếu người lao động không bị kỷ luật thì được trả tiếp 50% số tiền lương còn lại, nếu người lao động bị xử lý kỷ luật thì không được trả tiếp 50% số tiền lương đó.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật lao động qua tổng đài: 024.6294.9155
Thứ tư, nhận lại người lao động trở lại vào làm việc sau khi hết thời hạn tạm đình chỉ công việc:
Khoản 2 Điều 129 Bộ luật lao động 2012 quy định:
"Hết thời hạn tạm đình chỉ công việc, người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc".
Như vậy khi hết thời hạn tạm đình chỉ công việc, người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc (trừ trường hợp người lao động đã bị xử lý kỷ luật sa thải).
Việc tạm đình chỉ công việc của người lao động không làm thay đổi, chấm dứt quan hệ hợp đồng lao động giữa người sử dụng lao động và người lao động.
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT. Hệ Thống Pháp Luật Việt nam