Thẩm quyền của công an xã trong xử phạt về trật tự an toàn xã hội

Ngày gửi: 16/01/2020 lúc 11:31:12

Mã số: HTPL34037

Câu hỏi:

Hỏi công an xã có quyền xử phạt vi phạm hành chính của công ty với số tiền 4 triệu đồng. Cụ thể công ty A vi phạm điểm d khoản 2 điều 8 Nghị định 167/2013/NĐ-CP.

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Điểm d khoản 2 Điều 8 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định như sau:

“2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

d) Sử dụng sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật”

Hành vi sử dụng hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật theo điểm d khoản 2 Điều 8 Nghị định 167/2013/NĐ-CP là hành vi vi phạm hành chính về an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

Khoản 3 Điều 66 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định về thẩm quyền xử phạt hành chính của Trưởng công an cấp xã trong lĩnh vực an ninh trật tự, an toàn xã hội; phòng chống tệ nạn xã hội; phòng chay và chữa cháy; phòng chống bạo lực gia đình như sau:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 1.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình; đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội và lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội; đến 2.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm a, c và đ Khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính”.

Theo quy định trên, Trưởng Công an cấp xã chỉ có thẩm quyền xử phạt vi phạm quy định tại điểm d khoản 2 Điều 8 Nghị định 167/2013/NĐ-CP với hình thức phạt tiền đến 2.000.000 đồng.

>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 024.6294.9155

Công ty có quyền lựa chọn việc khiếu nại theo pháp luật khiếu nại hoặc khởi kiện theo pháp luật tố tụng hành chính về quyết định xử phạt trái pháp luật của Trưởng công an cấp xã.

Theo pháp luật khiếu nại, thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định của Trưởng công an cấp xã thuộc về Chủ tịch UBND cấp xã. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai là Chủ tịch UBND cấp huyện. Trình tự, thủ tục khiếu nại được quy định trong Luật Khiếu nại 2011.

Theo pháp luật tố tụng hành chính, Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm khiếu kiện quyết định hành chính của Trưởng công an cấp xã trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án. Trình tự, thủ tục khởi kiện được quy định trong Luật Tố tụng hành chính 2010.

Bạn có thể tham khảo thêm một số bài viết có liên quan khác của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam:

– Thẩm quyền xử phạt của trưởng công an cấp xã

– Thẩm quyền của công an xã trong việc xử lý hành vi gây mất trật tự an ninh

– Luật sư tư vấn về thẩm quyền xử phạt của trưởng công an huyện trong lĩnh vực an ninh trật tư, an toàn xã hội

Công an xã tiến hành kiểm tra phòng trọ

Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 024.6294.9155  để được giải đáp.

——————————————————–

THAM KHẢO CÁC DỊCH VỤ CÓ LIÊN QUAN CỦA Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam:

– Tư vấn pháp luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại

– Tư vấn luật miễn phí qua điện thoại

– Tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT. Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.