Thẩm quyển tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất hiện nay

Ngày gửi: 10/08/2020 lúc 11:31:12

Mã số: HTPL25595

Câu hỏi:

Chào luật sư!Xem thêm: Khái niệm đấu giá, đấu thầu? Phân biệt đấu giá và đấu thầu? Các quy định về đấu giá quyền sử dụng đất theo pháp luật Việt Nam như thế nào?

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Căn cứ vào Điều 58 Luật đất đai số 13/2013/QH11 quy định về việc đấu giá quyền sử dụng đất như sau:

Điều 58. Đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất

1. Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

a) Đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê;

b) Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê;

c) Sử dụng quỹ đất để tạo vốn cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng;

d) Sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh;

đ) Cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;

e) Các trường hợp khác do Chính phủ quy định.

2. Thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất để thi hành án, xử lý hợp đồng thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ.

3. Giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất hoặc trúng đấu thầu dự án có sử dụng đất không được thấp hơn giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định.

4. Việc đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này đ­ược thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu giá, đấu thầu.

d) Sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh;

đ) Cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;

e) Các trường hợp khác do Chính phủ quy định.

2. Xác định giá khởi điểm đấu giá đất

Theo Khoản 2 Điều 1 Thông tư 02/2015/TT-BTC ngày 5 tháng 1 năm 2015 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 48/2012/TT-BTC ngày 16 tháng 3 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ tài chính hướng dẫn việc xác định giá khởi điểm và chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất thì việc xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất được quy định như sau:

Thứ nhất, Giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất được xác định như sau:

Giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất (đồng)

=

Diện tích đất (m2)

x

Giá đất cụ thể (đồng/m2)

Trong đó:

– Diện tích đất là diện tích đất tính thu tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất;

– Giá đất cụ thể là giá đất của mục đích sử dụng đất đấu giá được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 02/2015/TT-BTC.

Thứ hai, Giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất để cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê được xác định như sau:

Giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất (đồng)

=

Diện tích đất (m2)

x

Giá đất cụ thể (đồng/m2)

Trong đó:

– Diện tích đất là diện tích đất tính thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo quy định của pháp luật về thu tiền thuê đất;

– Giá đất cụ thể là giá đất của mục đích sử dụng đất đấu giá có cùng thời hạn được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 02/2015/TT-BTC.

Thứ ba, Giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất để cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm được xác định như sau:

Giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất (đồng)

=

Diện tích đất (m2)

x

Đơn giá khởi điểm (đồng/m2)

Trong đó:

– Diện tích đất là diện tích đất tính thu tiền thuê đất hàng năm theo quy định của pháp luật về thu tiền thuê đất;

– Đơn giá khởi điểm được xác định như sau:

Đơn giá khởi điểm (đồng/m2)

=

Giá đất tính tiền thuê đất (đồng/m2)

x

Mức tỷ lệ (%) đơn giá thuê đất

– Giá đất tính tiền thuê đất là giá đất của mục đích sử dụng đất đấu giá được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 02/2015/TT-BTC.

– Mức tỷ lệ (%) để tính đơn giá thuê đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) quy định cụ thể theo từng khu vực, tuyến đường tương ứng với từng mục đích sử dụng đất theo quy định.

Thứ tư, Giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất để cho thuê đất xây dựng công trình ngầm (không phải phần ngầm của công trình xây dựng trên mặt đất) được xác định theo quy định tại phần 2 nhân với (x) mức (%) để tính đơn giá thuê đất xây dựng công trình ngầm do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo quy định

Thứ năm, Giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất để cho thuê đất đối với đất có mặt nước thuộc nhóm đất quy định tại Điều 10 của Luật Đất đai năm 2013 được xác định như sau:

– Đối với phần diện tích đất không có mặt nước, giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất được xác định theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 1 Thông tư 02/2015/TT-BTC.

– Đối với phần diện tích đất có mặt nước, giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất được xác định theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 1 Thông tư 02/2015/TT-BTC  nhân với (x) mức thu cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định theo quy định.

Thứ sáu, Tổng giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp có tài sản gắn liền với đất quy định tại điểm e khoản 1 Điều 118 Luật Đất đai năm 2013 được xác định như sau:

Tổng giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất (đồng)

=

Giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất (đồng)

Giá trị tài sản gắn liền với đất (đồng)

Trong đó:

– Giá khởi điểm quyền sử dụng đất là giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất được xác định theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 1 Thông tư 02/2015/TT-BTC

– Giá trị tài sản gắn liền với đất là giá trị tài sản gắn liền với đất được xác định theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư 02/2015/TT-BTC.

3. Hồ sơ đề nghị xác định giá khởi điểm trong đấu giá quyền sử dụng đất

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT. Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.