Thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú cần làm lại chứng minh nhân dân

Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL28900

Câu hỏi:

Xin chào Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam, Mình có câu hỏi thắc mắc xin được giải đáp và hướng dẫn về CMND: Mình trước đây nhà ở TT-Huế, hộ khẩu TT-Huế nên CMND làm ở TT-Huế. Nay nhà mình chuyển ra Quảng Trị, hộ khẩu Quảng Trị, mình giờ hộ khẩu cũng Quảng Trị luôn. CMND làm ở TT-Huế của mình hiện tại đã quá 15 năm, giờ muốn làm lại (đổi mới) thì làm ở đâu? Cần phải có thủ tục gì? Số CMND của mình có khác không vì giấy tờ công việc mọi thứ đang dùng số CMND cũ sẽ có phiền hà sau này. Xin cảm ơn Quý công ty hỗ trợ.?

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 05/1999/NĐ-CP của Chính phủ về Chứng minh nhân dân (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 170/2007/NĐ-CPNghị định số 106/2013/NĐ-CP), những trường hợp sau đây công dân phải làm thủ tục đổi Chứng minh nhân dân:

« Điều 5Đổi, cấp lại Chứng minh nhân dân

1- Những trường hợp sau đây phải làm thủ tục đổi Chứng minh nhân dân :

a) Chứng minh nhân dân hết thời hạn sử dụng;

b) Chứng minh nhân dân hư hỏng không sử dụng được;

d) Thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

e) Thay đổi đặc điểm nhận dạng.

2- Trường hợp bị mất Chứng minh nhân dân thì phải làm thủ tục cấp lại. »

Như vậy, trường hợp chứng minh thư của bạn đã hết thời hạn sử dụng và bạn đã chuyển hộ khẩu vào tỉnh khác thì phải làm thủ tục đổi Chứng minh nhân dân tại cơ quan Công an cấp quận, huyện nơi bạn đang đăng ký thường trú.

Hiện nay, Luật Căn cước công dân năm 2014 có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, theo đó tất cả công dân Việt Nam từ 14 tuổi trở lên sẽ được cấp thẻ căn cước công dân 12 số kể từ ngày luật này chính thức có hiệu lực. Thẻ căn cước công dân là giấy tờ tùy thân, thể hiện thông tin cơ bản về lai lịch, nhận dạng của công dân Việt Nam được sử dụng trong các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam. Bên cạnh đó thẻ căn cước công dân còn được sử dụng thay cho hộ chiếu trong trường hợp Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân nước ký kết được sử dụng thẻ căn cước công dân thay cho việc sử dụng hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau.

Điều 38 Luật căn cước công dân năm 2014 quy định:

"1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.

3. Các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ Chứng minh nhân dân vẫn nguyên hiệu lực pháp luật.

Các loại biểu mẫu đã phát hành có quy định sử dụng thông tin từ Chứng minh nhân dân được tiếp tục sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2019.

4. Địa phương chưa có điều kiện về cơ sở hạ tầng thông tin, vật chất, kỹ thuật và người quản lý căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân để triển khai thi hành theo Luật này thì công tác quản lý công dân vẫn thực hiện theo các quy định của pháp luật trước ngày Luật này có hiệu lực; chậm nhất từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 phải thực hiện thống nhất theo quy định của Luật này.

5. Chính phủ quy định cụ thể việc thực hiện Luật này trong thời gian chuyển tiếp từ khi Luật này có hiệu lực đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2019.”

Theo như bạn trình bày thì chứng minh thư nhân dân cũ của bạn đã hết thời hạn sử dụng, do đó bạn phải thực hiện thủ tục đăng ký làm thẻ căn cước công dân. 

Trình tự, thủ tục cấp thẻ căn cước công dân thực hiện theo quy định tại Chương II Thông tư số 11/2016/TT-BCA ngày 04 tháng 03 năm 2016 của Bộ Công an quy định về trình tự cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân như sau:

– Điền vào tờ khai theo mẫu quy định;

Thủ tục xác nhận hai số chứng minh nhân dân là cùng một người

– Người được giao nhiệm vụ thu thập, cập nhật thông tin, tài liệu quy định tại khoản 2 Điều 13 của Luật Căn cước công dân sẽ kiểm tra, đối chiếu thông tin từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để xác định chính xác người cần cấp thẻ Căn cước công dân; trường hợp công dân chưa có thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì xuất trình các giấy tờ hợp pháp về những thông tin cần ghi trong tờ khai theo mẫu quy định.

– Đối với người đang ở trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân thì xuất trình giấy chứng minh do Quân đội nhân dân hoặc Công an nhân dân cấp kèm theo giấy giới thiệu của thủ trưởng đơn vị;

>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 024.6294.9155

– Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân chụp ảnh, thu thập vân tay của người đến làm thủ tục;

– Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân cấp giấy hẹn trả thẻ Căn cước công dân cho người đến làm thủ tục. Trả thẻ Căn cước công dân theo thời hạn và địa điểm trong giấy hẹn; trường hợp công dân có yêu cầu trả thẻ tại địa điểm khác thì cơ quan quản lý căn cước công dân trả thẻ tại địa điểm theo yêu cầu của công dân và công dân phải trả phí dịch vụ chuyển phát.

– Trường hợp người đang mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi của mình thì phải có người đại diện hợp pháp đến cùng để làm thủ tục.

Người đăng ký cấp thẻ căn cước công dân có thể chọn một trong những cơ quan theo quy định tại Điều 26 Luật căn cước công dân năm 2014 sau để thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước công dân:

“Điều 26. Nơi làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân

Công dân có thể lựa chọn một trong các nơi sau đây để làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân:

1. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Bộ Công an;

2. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

3. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương;

4. Cơ quan quản lý căn cước công dân có thẩm quyền tổ chức làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân trong trường hợp cần thiết.”

Trong trường hợp bạn làm thủ tục cấp lại chứng minh nhân dân bạn phải liên hệ cơ quan công an ở Quảng Trị.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT. Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.