Thời gian hiệu lực của hồ sơ dự thầu và bảo đảm dự thầu

Ngày gửi: 26/03/2020 lúc 11:31:12

Mã số: HTPL42560

Câu hỏi:

Kính gửi Luật sư: Tôi muốn được Luật sư tư vấn giúp trong việc đánh giá hồ sơ dự thầu mua sắm hàng hóa, tình huống như sau: Xem thêm: Các mẫu báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu trên mạng đấu thầu 1. Hồ sơ mời thầu của chủ đầu tư quy định: Hồ sơ dự thầu có hiệu lực lớn hơn hoặc bằng 90 ngày; Bảo lãnh dự thầu lớn hơn hoặc bằng 120 ngày. Hồ sơ dự thầu chào hiệu lực của hồ sơ dự thầu là 120 ngày và hiệu lực bảo đảm dự thầu là 120 ngày. Với tình huống này thì nhà thầu có bị vi phạm không (có ý kiến đưa ra hồ sơ dự thầu có hiệu lực 120 ngày thì bảo lãnh phải là 150 ngày). Như vậy, phải hiểu như thế nào là đúng?  2. Yêu cầu của chủ đầu tư: Nhà thầu phải có đại lý hoặc đại diện sẵn sàng sửa chữa trong thời gian nhanh nhất, bảo hành hàng hóa, cung cấp phụ tùng thay thế. Hồ sơ dự thầu của nhà thầu bản thân là nhà thương mại, nhưng họ cam kết họ có đại diện của các hãng cung cấp hàng hóa đó có trách nhiệm sửa chữa trong thời gian nhanh nhất, bảo hành hàng hóa, cung cấp phụ tùng thay thế. Tình huống này có đánh giá nhà thầu thỏa mãn được hay không? Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam. Với thắc mắc của bạn, Công ty Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau: 1. Cơ sở pháp lý – Luật đấu thầu năm 2013 2.

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

1. Căn cứ Khoản 4 Điều 11 Luật đấu thầu 2013 quy định:

“Thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu bằng thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất cộng thêm 30 ngày.”

Thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất là số ngày được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và được tính kể từ ngày có thời điểm đóng thầu đến ngày cuối cùng có hiệu lực theo quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. Từ thời điểm đóng thầu đến hết 24 giờ của ngày đóng thầu được tính là 01 ngày.

Bảo đảm dự thầu là việc nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện một trong các biện pháp đặt cọc, ký quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam để bảo đảm trách nhiệm dự thầu của nhà thầu, nhà đầu tư trong thời gian xác định theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.

Luật sư tư vấn pháp luật đấu thầu qua tổng đài: 024.6294.9155

Về thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu được quy định như sau:

“Điều 12. Thời gian trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư

l) Thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất tối đa là 180 ngày, kể từ ngày có thời điểm đóng thầu; trường hợp gói thầu quy mô lớn, phức tạp, gói thầu đấu thầu theo phương thức hai giai đoạn, thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu tối đa là 210 ngày, kể từ ngày có thời điểm đóng thầu. Trường hợp cần thiết, có thể yêu cầu gia hạn thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và phải bảo đảm tiến độ dự án”.

Thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu bằng thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất cộng thêm 30 ngày.

Do đó, hồ sơ dự thầu nếu có hiệu lực là 90 ngày thì thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu bằng thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu cộng thêm 30 ngày là 120 ngày. Nếu hiệu lực hồ sơ dự thầu là 120 ngày thì hiệu lực của bảo đảm dự thầu phải được cộng thêm 30 ngày là 150 ngày. Như vậy, bên nhà thầu đã vi phạm về hiệu lực của bảo đảm dự thầu.

2. Việc đánh giá hồ sơ dự thầu của nhà thầu được chủ đầu tư đánh giá bằng các phương pháp đánh giá như: Phương pháp giá thấp nhất; phương pháp giá đánh giá; phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá, thông qua các tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm và các tiêu chí của gói thầu.

Hồ sơ dự thầu có thỏa mãn hay không còn phụ thuộc vào việc đánh giá của chủ đầu tư thông qua các tiêu chuẩn đánh giá được đặt ra đối với gói thầu.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT. Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.