Thời gian hưởng phụ cấp thu hút? Chi tiết mức hưởng phụ cấp thu hút?

Ngày gửi: 18/10/2020 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL38766

Câu hỏi:

Chính sách phụ cấp thu hút đối với cán bộ, công chức, viên chức khi làm việc tại những nơi đặc biệt khó khăn? Hướng dẫn chi tiết về phụ cấp thu hút vùng đặc biệt khó khăn? Thời gian được hưởng, cách tính mức hưởng phụ cấp thu hút?

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Phụ cấp là khoản tiền được chi trả đồng thời với tiền lương của người lao động, là khoản tiền được hỗ trợ cho người lao động được cải thiện về mức lương và chất lượng đời sống của mình. Đặc biệt đối với những người lao động làm việc ở những vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, vùng kinh tế mới, những nơi chưa có cơ sở hạ tầng, ảnh hưởng đến đời sống vật chất của người lao động sẽ được trợ cấp thu hút. Vậy thời gian được hưởng phụ cấp thu hút là bao lâu? Và mức hưởng phụ cấp thu hút là bao nhiêu?

1. Khái quát về phụ cấp thu hút

1.1. Khái niệm về phụ cấp thu hút

Phụ cấp lương là khoản tiền mà đơn vị sử dụng lao động hỗ trợ người lao động để bù đắp các yếu tố về điều kiện lao động, mức độ phức tạp của công việc, điều kiện sinh hoạt… chưa được tính đến hay tính chưa đầy đủ trong mức lương.Đây là khoản hỗ trợ mà người lao động sẽ nhận được hàng tháng bên cạnh mức lương cơ bản. Việc người lao động sẽ nhận được những khoản phụ cấp lương nào, điều chỉnh như thế nào là do chính đơn vị sử dụng lao động quy định.

Phụ cấp thu hút là Phụ cấp áp dụng đối với công nhân, cán bộ, công chức đến làm việc ở những vùng kinh tế mới, cơ sở kinh tế, đảo xa đất liền, mà thời gian đầu chưa có cơ sở hạ tầng, ảnh hưởng đến đời sống vật chất và tinh thần của người lao động.

1.2. Đối tượng được trợ cấp thu hút

Căn cứ vào Điều 2 của Nghị định 116/2010/NĐ-CP quy định về những đối tượng được hưởng chế độ phụ cấp thu hút như sau:

“Điều 2 những đối tượng sau được hưởng chế độ phụ cấp thu hút:

Cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này công tác ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, bao gồm:

1. Cán bộ, công chức, viên chức và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động, kể cả người tập sự, thử việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội từ Trung ương đến xã, phường, thị trấn;

2. Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan chuyên môn kỹ thuật và người hưởng lương từ ngân sách nhà nước, kể cả người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong quân đội nhân dân và công an nhân dân;

Đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này bao gồm người đang công tác và người đến công tác ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn sau ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

Bên cạnh đó căn cứ Theo Điều 2 Thông tư 08/2011/TTLT-BNV-BTC quy định:

” Hướng dẫn về đối tượng áp dụng quy định tại Khoản 1 và Khoản 2, Điều 2 Nghị định số 116/2010/NĐ-CP

1. Cán bộ, công chức, viên chức và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động, kể cả người tập sự, thử việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội quy định tại Khoản 1, Điều 2 Nghị định số 116/2010/NĐ-CP, bao gồm:

a) Cán bộ, công chức (kể cả người tập sự) và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động hưởng lương từ ngân sách nhà nước làm việc trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở Trung ương; ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;

b) Viên chức (kể cả người tập sự, thử việc) và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động hưởng lương từ ngân sách nhà nước và các nguồn thu sự nghiệp theo quy định cùa pháp luật, làm việc trong các đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập);

c)Cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn quy định tại Khoản 3, Điều 4 Luật Cán bộ, công chức;

Như vậy chỉ những đối tượng được nêu trong các văn bản trên mới được hưởng phụ cấp thu hút  theo quy định của pháp luật hiện hành

2. Thời gian hưởng phụ cấp thu hút mới nhất

Căn cứ theo Nghị định 76/2019/NĐ-CP và sẽ chính thức có hiệu lực từ 01/12/2019 quy định cụ thể về các chính sách dành cho công chức vùng có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn.

Về thời gian hưởng trợ cấ thu hút theo quy định tại điều 4 Nghị định 116/2010/NĐ-CP như sau:

“Điều 4. Phụ cấp thu hút

1. Đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này được hưởng phụ cấp thu hút bằng 70% tiền lương tháng hiện hưởng, bao gồm: mức lương chức vụ, ngạch, bậc hoặc cấp hàm và phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung, nếu có.

2. Thời gian hưởng phụ cấp thu hút là thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn và không quá 5 năm. Thời điểm tính hưởng phụ cấp thu hút được quy định như sau:

a) Nếu đang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì được tính hưởng phụ cấp thu hút kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành;

Có được hưởng phụ cấp thu hút và phụ cấp ưu đãi cùng lúc không?

b) Nếu đến công tác sau ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì được tính hưởng phụ cấp thu hút kể từ ngày có quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

Căn cứ  khoản 3 Điều 3 Thông tư liên tịch 08/2011/TTLT-BNV-BT

3.Thời điểm tính hưởng phụ cấp thu hút như sau:

a) Trường hợp đến công tác ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn từ tháng 3 năm 2011 trở về trước và hiện nay còn đang công tác ở vùng đó thì được tính hưởng phụ cấp thu hút kể từ tháng 3 năm 2011.

b) Trường hợp đến công tác ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn sau tháng 3 năm 2011 thì được tính hưởng phụ cấp thu hút kể từ tháng có quyết định tiếp nhận của cơ quan có thẩm quy

Đồng thời, Điều 13 Nghị định 76/2019/NĐ-CP quy định, thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn là tổng thời gian làm việc có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc gồm:

– Thời gian làm việc trong cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị, xã hội;

– Thời gian làm việc trong Quân đội, Công an và cơ yếu.

Thời gian làm việc hưởng phụ cấp thu hút

Đặc biệt, nếu thời gian đứt quãng chưa hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì được cộng dồn.

Mặt khác căn cứ theo Khoản 2 Điều 13 Nghị định 76/2019/NĐ-CP hướng dẫn 02 cách tính thời gian thực tế gồm:

– Tính theo tháng: Có từ hơn nửa tháng làm việc tại vùng có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn thì được tính cả tháng; Ngược lại sẽ không tính;

– Tính theo năm: Dưới 03 tháng thì không tính là làm việc tại nơi có điều kiện đặc biệt khó khăn; Từ đủ 03 – 06 tháng thì được tính bằng nửa năm công tác; Trên 06 tháng thì được tính bằng 01 năm công tác.

Trong đó, thời gian đi công tác, làm việc, học tập ở vùng không có điều kiện đặc biệt khó khăn từ trên 01 tháng; nghỉ không lương liên tục từ 01 tháng trở lên; thời gian bị tạm đình chỉ công tác, bị tạm giam, tạm giữ… thì không tính vào thời gian thực tế làm việc ở vùng đặc biệt khó khăn.Như vậy, có thể khẳng định, công chức chỉ có thời gian hưởng phụ cấp thu hút không quá 05 năm (đủ 60 tháng).

Quy định tại Điều 8  Thông tư liên tịch 08/2011/TTLT-BNV-BTC hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 116/2010/NĐ-CP quy định về thời gian cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn không được hưởng trợ cấp thu hút cụ thể như sau: Cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn không được hưởng các loại phụ cấp, trợ cấp quy định tại Nghị định số 116/2010/NĐ-CP trong các khoản thời gian như sau:

– Thời gian đi công tác, làm việc, học tập không ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn từ 01 tháng trở lên;

– Thời gian nghỉ việc không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên;

Xác định thời điểm hưởng phụ cấp thu hút đối với công chức

-Thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;

-Thời gian bị tạm đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam.

Trường hợp nghỉ hưu, thôi việc hoặc chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thôi hưởng chế độ phụ cấp, trợ cấp quy định tại Nghị định số 116/2010/NĐ-CP kể từ ngày nghỉ hưu, thôi việc hoặc chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn

3. Quy định về mức hưởng phụ cấp thu hút

Theo quy định tại Nghị định 76/2019/NĐ-CP mức hưởng phụ cấp thu hút được quy định với cách tính như sau:

Mức hưởng = 70% mức lương Phụ cấp chức vụ lãnh đạo phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có)

Trong đó:

 Mức lương mà người lao động  hiện hưởng được tính theo công thức:  Mức lương = Hệ số x Mức lương cơ sở

– Hệ số: Căn cứ vào ngạch công chức cụ thể sẽ được hưởng hệ số khác nhau (Hệ số cụ thể của từng ngạch công chức được nêu tại Nghị định 204/2004/NĐ-CP);

– Mức lương cơ sở: Thời điểm hiện tại, mức lương cơ sở đang là 1,49 triệu đồng/tháng theo Nghị định 38/2019/NĐ-CP, từ 01/7/2020 trở đi, mức lương cơ sở tăng lên 1,6 triệu đồng/tháng theo Nghị quyết 86/2019/QH14

Phụ cấp chức vụ lãnh đạo: Theo quy định tại Thông tư 02/2005/TT-BNV, phụ cấp chức vụ lãnh đạo được tính theo công thức:

Phụ cấp chức vụ lãnh đạo = Hệ số x Mức lương cơ sở

Tương tự như mức lương hiện hưởng, hệ số của phụ cấp chức vụ lãnh đạo cũng căn cứ vào từng chức vụ cụ thể, ban hành kèm Nghị định 204/2004/NĐ-CP.

Phụ cấp thâm niên vượt khung: Theo Thông tư 04/2005/TT-BNV, mức hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung được tính theo công thức:

Mức hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung = 5% mức lương của bậc lương cuối cùng

Từ năm thứ 4 trở đi, mỗi năm đủ hai tiêu chuẩn hưởng phụ cấp thâm niên được tính hưởng thêm 1%.

Như vậy những đối tượng công tác tại vùng có điều kiện đặc biệt khó khăn chỉ được hưởng phụ cấp thu hút với thời gian thực tế làm việc tại nơi này không quá 05 năm (60 tháng).

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT. Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.