Thời gian nghỉ thai sản có được tính là thời gian đóng bảo hiểm không?

Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL36703

Câu hỏi:

Tôi là giáo viên mầm non tham gia đóng BHXH từ năm 2010. Quá trình công tác tôi 1 lần sinh em bé, 1 lần thai bị lưu. Lần thai lưu được nghỉ 20 ngày. kế toán nhà trường thông báo tháng đó tôi không phải đóng BHXH, nhưng sau này quá trình tham gia đóng BHXH của tôi sẽ bị gián đoạn do tôi nghỉ chế độ thai sản sinh em bé(06 tháng) và 01 tháng( do thai lưu), tức là tôi sẽ bị gián đoạn 7 tháng con gái 6 tuổi tôi phải nằm viện, tôi nghỉ theo chế độ con ốm mẹ nghỉ (08 ngày) khi tôi nộp giấy hưởng BHXH về trường. Nhà trường đã trừ vào lương ngân sách của tôi. Tôi thắc mắc kế toán giải thích: bình thường không được hưởng 2 lương nếu đã được hưởng BHXH rồi thì không được hưởng lương nhân sách của nhà nước nữa Tôi xin hỏi kế toán trả lời 2 vấn đề thắc mắc của tôi đúng hay sai. Xin luật sư vui lòng tư vấn cho tôi được biết. Tôi xin chân thành cảm ơn? Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam. Với thắc mắc của bạn, Công ty Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau: 1. Cơ sở pháp lý: – Luật Bảo hiểm xã hội 2014; –  2.

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

1. Căn cứ pháp lý

– Luật Bảo hiểm xã hội 2014;

– 

2. Luật sư tư vấn:

Thứ nhất, về thời gia tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ hưởng chế độ thai sản:

Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 về thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý:

a) 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;

b) 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;

c) 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;

d) 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.

Thời gian hưởng chế độ khi sinh con quy định tại khoản 1 Điều 34 Luật Bảo hiểm Xã hội 2014:

1. Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.

Theo quy định tại khoản 2 Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội 2014:

2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.

Như thông tin bạn cung cấp, bạn nghỉ hưởng chế độ thai sản hai lần, lần thứ nhất là 6 tháng khi sinh con, lần thứ hai là 20 ngày khi thai lưu. Cả hai lần bạn nghỉ hưởng chế độ thai sản đều trên 14 ngày nên theo quy định trên, thời gian bạn nghỉ hưởng chế độ thai sản vẫn được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội.

Thứ hai, về tiền lương khi nghỉ chăm con ốm:

Thời gian nghỉ hưởng chế độ khi chăm con ốm được quy định tại khoản 1 Điều 27 Luật bảo hiểm xã hội 2014 như sau:

1. Thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau trong một năm cho mỗi con được tính theo số ngày chăm sóc con tối đa là 20 ngày làm việc nếu con dưới 03 tuổi; tối đa là 15 ngày làm việc nếu con từ đủ 03 tuổi đến dưới 07 tuổi.

Trong thời gian nghỉ chăm con ốm, người lao động được trả lương theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật bảo hiểm xã hội:

Trường hợp người lao động mới bắt đầu làm việc hoặc người lao động trước đó đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội, sau đó bị gián đoạn thời gian làm việc mà phải nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau ngay trong tháng đầu tiên trở lại làm việc thì mức hưởng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng đó.

Như vậy, trong thời gian bạn nghỉ chăm con ốm bạn được nhân lương từ cơ quan bảo hiểm trong quỹ bảo hiểm xã hội, trường học nơi bạn đang công tác không có trách nhiệm trả lương từ ngân sác. Do đó, việc kế toán trả lời bạn như vậy là có căn cứ pháp luật.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT. Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.