Thủ tục cấp lại chứng minh nhân dân bị mất
Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24
Câu hỏi:
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
Theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 05/1999/NĐ-CP của Chính phủ về Chứng minh nhân dân (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 170/2007/NĐ-CP và Nghị định số 106/2013/NĐ-CP), những trường hợp sau đây công dân phải làm thủ tục đổi, cấp lại Chứng minh nhân dân:
« Điều 5. Đổi, cấp lại Chứng minh nhân dân
1- Những trường hợp sau đây phải làm thủ tục đổi Chứng minh nhân dân :
a) Chứng minh nhân dân hết thời hạn sử dụng;
b) Chứng minh nhân dân hư hỏng không sử dụng được;
d) Thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
e) Thay đổi đặc điểm nhận dạng.
2- Trường hợp bị mất Chứng minh nhân dân thì phải làm thủ tục cấp lại. »
Như vậy, trường hợp chứng minh thư của bạn bị mất thì phải làm thủ tục cấp lại Chứng minh nhân dân tại cơ quan Công an cấp quận, huyện nơi bạn đang đăng ký thường trú.
Hiện nay, Luật Căn cước công dân năm 2014 có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, theo đó tất cả công dân Việt Nam từ 14 tuổi trở lên sẽ được cấp thẻ căn cước công dân 12 số kể từ ngày luật này chính thức có hiệu lực. Thẻ căn cước công dân là giấy tờ tùy thân, thể hiện thông tin cơ bản về lai lịch, nhận dạng của công dân Việt Nam được sử dụng trong các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam. Bên cạnh đó thẻ căn cước công dân còn được sử dụng thay cho hộ chiếu trong trường hợp Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân nước ký kết được sử dụng thẻ căn cước công dân thay cho việc sử dụng hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau.
Điều 38 Luật căn cước công dân năm 2014 quy định:
"1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
3. Các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ Chứng minh nhân dân vẫn nguyên hiệu lực pháp luật.
Các loại biểu mẫu đã phát hành có quy định sử dụng thông tin từ Chứng minh nhân dân được tiếp tục sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2019.
4. Địa phương chưa có điều kiện về cơ sở hạ tầng thông tin, vật chất, kỹ thuật và người quản lý căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân để triển khai thi hành theo Luật này thì công tác quản lý công dân vẫn thực hiện theo các quy định của pháp luật trước ngày Luật này có hiệu lực; chậm nhất từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 phải thực hiện thống nhất theo quy định của Luật này.
5. Chính phủ quy định cụ thể việc thực hiện Luật này trong thời gian chuyển tiếp từ khi Luật này có hiệu lực đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2019.”
Theo quy định trên, nếu địa phương bạn đã thực hiện cấp thẻ căn cước công dân thay cho chứng minh thư nhân dân thì bạn làm thủ tục cấp thẻ căn cước công dân.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 024.6294.9155
Mẫu đơn xin cấp lại CMND, đơn xin cấp lại thẻ căn cước mới nhấtTrình tự, thủ tục cấp thẻ căn cước công dân thực hiện theo quy định tại Chương II Thông tư số 11/2016/TT-BCA ngày 04 tháng 03 năm 2016 của Bộ Công an quy định về trình tự cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân như sau:
– Điền vào tờ khai theo mẫu quy định;
– Người được giao nhiệm vụ thu thập, cập nhật thông tin, tài liệu quy định tại khoản 2 Điều 13 của Luật căn cước công dân năm 2014 sẽ kiểm tra, đối chiếu thông tin từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để xác định chính xác người cần cấp thẻ Căn cước công dân; trường hợp công dân chưa có thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì xuất trình các giấy tờ hợp pháp về những thông tin cần ghi trong tờ khai theo mẫu quy định.
– Đối với người đang ở trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân thì xuất trình giấy chứng minh do Quân đội nhân dân hoặc Công an nhân dân cấp kèm theo giấy giới thiệu của thủ trưởng đơn vị;
– Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân chụp ảnh, thu thập vân tay của người đến làm thủ tục;
– Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân cấp giấy hẹn trả thẻ Căn cước công dân cho người đến làm thủ tục. Trả thẻ Căn cước công dân theo thời hạn và địa điểm trong giấy hẹn; trường hợp công dân có yêu cầu trả thẻ tại địa điểm khác thì cơ quan quản lý căn cước công dân trả thẻ tại địa điểm theo yêu cầu của công dân và công dân phải trả phí dịch vụ chuyển phát.
– Trường hợp người đang mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi của mình thì phải có người đại diện hợp pháp đến cùng để làm thủ tục.
Người đăng ký cấp thẻ căn cước công dân có thể chọn một trong những cơ quan theo quy định tại Điều 26 Luật căn cước công dân năm 2014 sau để thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước công dân:
Những trường hợp nào phải làm thủ tục đổi chứng minh nhân dân“Điều 26. Nơi làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân
Công dân có thể lựa chọn một trong các nơi sau đây để làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân:
1. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Bộ Công an;
2. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
3. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương;
4. Cơ quan quản lý căn cước công dân có thẩm quyền tổ chức làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân trong trường hợp cần thiết.”
Trường hợp địa phương bạn chưa thực hiện cấp thẻ căn cước công dân thì bạn được cấp lại chứng minh thư nhân dân.
Thủ tục cấp lại chứng minh thư nhân dân được thực hiện theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 6 Nghị định số 05/1999/NĐ-CP của Chính phủ, được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 170/2007/NĐ-CP) thì thủ tục cấp lại chứng minh nhân dân như sau:
Ký hợp đồng khi chứng minh thư nhân dân hết hạn có bị vô hiệu không?Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ gồm:
– Sổ hộ khẩu.
– Đơn đề nghị cấp chứng minh thư nhân (Mẫu CM3), có ảnh đóng dấu giáp lai và xác nhận của Công an phường, xã, thị trấn.
– 02 ảnh 3×4 (mắt nhìn thẳng, không đeo kính, không để râu, tóc không trùm tai, trùm gáy, nếu là phụ nữ không để hở ngực).
– Giấy tờ chứng minh thuộc diện không thu lệ phí cấp chứng minh thư nhân (bản photocopy kèm bản chính để đối chiếu).
Bước 2: Nộp hồ sơ tại Đội cấp chứng minh nhân dân, cơ quan công an quận, huyện, thị xã nơi bạn cư trú.
– Cán bộ công an sẽ hướng dẫn:
Kê khai tờ khai cấp chứng minh thư nhân (theo mẫu có sẳn);
In vân tay hai ngón trỏ vào chỉ bản, tờ khai (theo mẫu) hoặc thu vân tay hai ngón trỏ qua máy lấy vân tay tự động để in vào chỉ bản và chứng minh thư nhân.
Viết giấy biên nhận trao cho người nộp
– Thời gian: Từ thứ 2 đến sáng thứ 7 hàng tuần
Bước 3: Trả Chứng minh nhân dân:
– Thời gian: Thời hạn hoàn chỉnh trả chứng minh nhân dân cho công dân là 15 ngày (ở thành phố, thị xã) và trong thời hạn 30 ngày (ở các địa bàn khác) tính từ ngày làm xong thủ tục cấp chứng minh nhân dân .
Theo quy định Thông tư 07/2016/TT-BCA quy định chi tiết Luật căn cước công dân năm 2014 và Nghị định 137/2015/NĐ-CP. Theo đó, khi công dân làm thủ tục chuyển từ chứng minh nhân dân 9 số, chứng minh nhân dân 12 số sang thẻ căn cước công dân thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ thu chứng minh nhân dân 9 số,chứng minh nhân dân 12 số do công dân nộp, sau đó tiến hành như sau:
– Đối với chứng minh nhân dân 9 số:
Nếu còn rõ nét thì cắt góc phía trên bên phải mặt trước của chứng minh nhân dân, mỗi cạnh góc vuông 2 cm, ghi vào hồ sơ và trả chứng minh nhân dân đã cắt góc cho người đến làm thủ tục; nếu công dân có yêu cầu thì cơ quan cắt góc chứng minh nhân dân cấp Giấy xác nhận số chứng minh nhân dân.
Nếu bị hỏng, bong tróc, không rõ nét thì thu, hủy chứng minh nhân dân, ghi vào hồ sơ, cấp Giấy xác nhận số chứng minh nhân dân.
– Đối với chứng minh nhân dân12 số: cắt góc phía trên bên phải mặt trước của chứng minh nhân dân, mỗi cạnh góc vuông 1.5 cm, ghi vào hồ sơ, trả chứng minh nhân dân đã cắt góc cho người đến làm thủ tục.
– Công dân mấtchứng minh nhân dân 9 số làm thủ tục cấp thẻ căn cước công dân thì khi công dân có yêu cầu, cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp thẻ căn cước công dân cấp Giấy xác nhận số chứng minh nhân dân 9 số đã mất.
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT. Hệ Thống Pháp Luật Việt nam