Thủ tục chuyển hộ khẩu trong cùng thị trấn

Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL30734

Câu hỏi:

Chào luật sư! Vợ chồng tôi có cháu 2 tuổi hiện đang ở cùng hộ khẩu với vợ chồng tôi nhưng do tôi đi làm xa nên vợ con tôi sống chủ yếu ở nhà bà ngoại cùng thị trấn ở tỉnh Bình Định, giờ tôi muốn chuyển hộ khẩu con tôi về với bà ngoại có được không và luật quy định trường hợp này thế nào (hộ khẩu vợ chồng tôi và bà ngoại ở cùng thị trấn chỉ khác khu). Cảm ơn Luật sư.

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Khoản 6 Điều 28 Luật Cư trú 2006 quy định về việc cấp Giấy chuyển hộ khẩu như sau:

"6. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây không phải cấp giấy chuyển hộ khẩu:

a) Chuyển đi trong phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh; chuyển đi trong cùng một huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương; chuyển đi trong cùng một thị xã, thành phố thuộc tỉnh;

…"

Theo thông tin bạn cung cấp, gia đình bạn và mẹ của bạn đều có hộ khẩu ở cùng thị trấn thuộc tỉnh Bình Định. Do làm ăn xa, bạn muốn chuyển hộ khẩu cho con bạn về hộ khẩu của mẹ bạn (tức bà ngoại của cháu), căn cứ vào Điểm a Khoản 6 Điều 28 Luật cư trú 2006 thì trong trường hợp này không cần phải giấy chuyển hộ khẩu

Khi bạn muốn chuyển nơi đăng ký thường trú, bạn thực hiện theo thủ tục quy định tại Điều 21 Luật cư trú 2006 như sau:

– Hồ sơ đăng ký thường trú bao gồm:

 Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu;

Giấy tờ và tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp. ( Văn bản đồng ý của chủ hộ cho nhập hộ khẩu vào).

Văn bản của cha mẹ thể hiện sự đồng ý khi cho con nhập hộ khẩu vào bà ngoại.

– Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 21 Luật cư trú 2006 phải cấp sổ hộ khẩu cho người đã nộp hồ sơ đăng ký thường trú; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT. Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.