Thủ tục chuyển nhượng cổ phần và mức thuế phải nộp từ thu nhập chuyển nhượng chứng khoán ?
Ngày gửi: 20/08/2020 lúc 09:48:13
Mã số: KT31
Câu hỏi:
Công ty em thành lập từ năm 2010 đến nay đã hơn 3 năm với 5 công ty góp vốn đứng tên trên giấy phép kinh doanh (5 cổ đông sáng lập). Hiện tại 2 công ty muốn chuyển nhượng cổ phần cho công ty khác? Vậy anh/chị cho em hỏi vậy thủ tục cần những gì?
Thuế chuyển nhượng thế nào? Các bên tự chuyển nhượng vậy công ty đó cần nộp cho công ty em giấy tờ gì chứng minh đã nộp thuế chuyển nhượng rồi? Nếu họ không nộp thuế chuyển nhượng công ty em có phải chịu phần thuế đó không (cho em xin QĐ, hay nghị có liên quan với ạ). Em rất mong anh/chi giúp đỡ trong thời gian sớm nhất. Em xin chân thành cảm ơn !
Thuế chuyển nhượng thế nào? Các bên tự chuyển nhượng vậy công ty đó cần nộp cho công ty em giấy tờ gì chứng minh đã nộp thuế chuyển nhượng rồi? Nếu họ không nộp thuế chuyển nhượng công ty em có phải chịu phần thuế đó không (cho em xin QĐ, hay nghị có liên quan với ạ). Em rất mong anh/chi giúp đỡ trong thời gian sớm nhất. Em xin chân thành cảm ơn !
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
Thứ nhất : Liên quan đến thủ tục chuyển nhượng cổ phần.Theo quy định tại khoản 3, 4 điều 119 luật doanh nghiệp 2014 thì hạn chế chuyển nhượng cổ phần đối với các cổ đông sáng lập là 03 năm kể từ này được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Như vậy trong trường hợp này thì công ty bạn đã thành lập được 03 năm, các hạn chế của cổ đông sáng lập liên quan đến chuyển nhượng cổ phần đều đã hết do đó các cổ đông này muốn chuyển nhượng cổ phần cho người khác thì sẽ lập hợp đồng chuyển nhượng như bình thường.
"3. Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó.
4. Các hạn chế đối với cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được bãi bỏ sau thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Các hạn chế của quy định này không áp dụng đối với cổ phần mà cổ đông sáng lập có thêm sau khi đăng ký thành lập doanh nghiệp và cổ phần mà cổ đông sáng lập chuyển nhượng cho người khác không phải là cổ đông sáng lập của công ty".
Hợp đồng chuyển nhượng này các thành viên sẽ tự thỏa thuận với nhau về giá chuyển nhượng cũng như về quyền và nghĩa vụ của các bên. Còn cổ đông nhận chuyển nhượng sẽ trở thành cổ đông sáng lập của công ty do đó công ty cần phải làm thủ tục thông báo thay đổi cổ đông sáng lập và gửi hồ sơ trên phòng đăng ký kinh doanh thuộc sở kế hoạch đầu tư kèm theo đấy là bản sửa đổi, bổ sung điều lệ của công ty. Người nhận chuyển nhượng chỉ trở thành cổ đông của công ty khi thông tin của họ được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký cổ đông ( theo hướng dẫn tại khoản 7 điều 126 luật doanh nghiệp 2014 ).
"Điều 32. Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp phải thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh khi thay đổi về một trongnhững nội dung sau đây:
a) Thay đổi ngành, nghề kinh doanh;
b) Thay đổi cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp đối với công ty niêm yết;
c) Thay đổi những nội dung khác trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp".
Mẫu thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp bạn có thể tham khảo trong phụ lục II-1 của thông tư số 20/2015/TT-BKHĐT hướng dẫn đăng ký doanh nghiệp gửi kèm theo các giấy tờ quy định tại khoản điều 59 nghị định 78/2015/NĐ-CP
"3. Trường hợp thay đổi thông tin cổ đông sáng lập do cổ đông sáng lập chuyển nhượng cổ phần, kèm theo các giấy tờ quy định tại Khoản 2 Điều này, hồ sơ thông báo phải có:
a) Danh sách thông tin của các cổ đông sáng lập khi đã thay đổi;
b) Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng;
c) Văn bản của Sở Kế hoạch và Đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài đối với trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 26 Luật Đầu tư".
Thứ hai : Liên quan đến mức thuế phải nộp khi chuyển nhượng cổ phần.
Theo quy định tại khoản 4 điều 1 thông tư 111/2013/TT-BTC có quy định
"4. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn là khoản thu nhập cá nhân nhận được bao gồm:
a) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm cả công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên), công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức kinh tế, tổ chức khác.
b) Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định của Luật Chứng khoán; thu nhập từ chuyển nhượng cổ phần của các cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
c) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác".
Theo quy định tại điều 16 thông tư 92/2015/TT-BTC thì thuế suất thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng chứng khoán là 0.1%
"Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán nộp thuế theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần."
Cách tính thuế:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp | = | Giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần | x | Thuế suất 0,1% |
Theo hướng dẫn tại thông tư 92/2015/TT-BTC thì việc khai thuế TNCN từ chuyển nhượng chứng khoán được thực hiên như sau:
- Trường hợp cá nhân chuyển nhượng chứng khoán của công ty đại chúng tại sở giao dịch chứng khoán thì Công ty chứng khoán, Ngân hàng thương mại nơi cá nhân mở tài khoản lưu ký, Công ty quản lý quỹ nơi cá nhân ủy thác quản lý danh mục đầu tư khai thuế theo quy định tại khoản 1 điều 16 thông tư 156/2013/TT-BTC.
- Trường hợp Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán của công ty đại chúng đã đăng ký chứng khoán tập trung tại Trung tâm lưu ký chứng khoán không khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế, Công ty chứng khoán, Ngân hàng thương mại nơi cá nhân mở tài khoản lưu ký chứng khoán khấu trừ thuế và khai thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
- Trường hợp Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán của công ty cổ phần chưa là công ty đại chúng nhưng tổ chức phát hành chứng khoán ủy quyền cho công ty chứng khoán quản lý danh sách cổ đông không khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế, Công ty chứng khoán được ủy quyền quản lý danh sách cổ đông khấu trừ thuế và khai thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
- Các trường hợp còn lại thì cá nhân khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo từng lần phát sinh thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.
Theo như câu hỏi của bạn thì cá nhân có cần phải nộp lại giấy tờ chứng minh đã nộp thuế và nếu cá nhân không nộp thì doanh nghiệp có phải nộp hay không? Về vấn đề này, theo hướng dẫn tại điểm a.4 khoản 6 điều 21 thông tư 92/2015/TT-BTC thì nếu như "Doanh nghiệp thực hiện thủ tục thay đổi danh sách cổ đông trong trường hợp chuyển nhượng chứng khoán không có chứng từ chứng minh cá nhân chuyển nhượng chứng khoán đã hoàn thành nghĩa vụ thuế thì doanh nghiệp nơi cá nhân chuyển nhượng chứng khoán có trách nhiệm khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân."
Và ở trong trường hợp này của công ty bạn nếu phải thực hiện thủ tục thay đổi danh sách cổ đông thì công ty bạn cần yêu cầu cá nhân chuyển nhượng chứng khoán chứng từ chứng minh đã hoàn thành nghĩa vụ thuế. Nếu không có chứng từ chứng minh (cá nhân không khai, nộp thuế) thì doanh nghiệp nơi cá nhân chuyển nhượng chứng khoán có trách nhiệm khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân.
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT. Hệ Thống Pháp Luật Việt nam
Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.