Thủ tục chuyển trường cho học sinh tiểu học

Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL31391

Câu hỏi:

Xin chào Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam. Hiện này tôi muốn làm thử tục chuyển trường tiểu học cho con tôi nhưng hiện đang vướng mắc 1 số giấy tờ, nhờ Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam từ vấn giúp tôi xem làm như thế nào là tốt nhất và đúng quy định. Tôi xin trình bày qua trường hợp của con mình như sau: Khi con tôi được 6 tuổi thì có bác bên bố cháu xin đón về cho cháu đi học (tôi có con nhưng không kết hôn). Khi đi tôi có làm thủ tục cắt hộ khẩu cho cháu xuống địa chỉ nơi cháu theo học những bác của cháu không làm thủ tục nhập khẩu theo khẩu tôi cắt (không biết bằng cách nào) mà bác làm giấy khai sinh mới năm 2013 và đổi họ và tên đệm của cháu và bố mẹ đẻ trong giấy khai sinh đó là tên vợ chồng bác cháu. Sau vài năm cháu ở với bác cháu không quen và có nguyện vọng muốn về với mẹ. Tôi vẫn giữ bản giấy khai sinh gốc của cháu và đã làm thủ tục nhập khẩu về nơi ở ban đầu với tên cũ của cháu theo giấy khai sinh gốc (năm 2007). Khi tôi xuống trường xin được chuyển trường cho cháu và ngỏ ý muốn đổi lại họ tên cháu theo đúng giấy khai sinh gốc của cháu nhưng Hiệu trưởng không đồng ý và yêu cầu phải là vợ chồng bác cháu đến mới làm thủ tục chuyển trường cho cháu. Trong khi tôi có thể chứng mình mình là mẹ đẻ của cháu với Giấy khai sinh gốc ( năm 2007), hộ khẩu thường trú và hộ chiếu của cháu. Tôi có nhã ý nhờ vợ chồng bác của cháu ra gặp hiệu trưởng những họ không đồng ý và yêu cầu tôi đưa cháu về. Tôi muốn được từ vấn xem tôi phải làm những gì để đổi được họ tên trên học bạ và xin chuyển trường về cho cháu về ở với tôi. Xin cảm ơn rất nhiều.

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

1. Căn cứ pháp lý

Luật hộ tịch 2014 

Nghị định 123/2015/NĐ-CP

2. Nội dung tư vấn

Tại Luật hộ tịch 2014 có quy định như sau:

Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh.

Điều 15. Trách nhiệm đăng ký khai sinh

1. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.

2. Công chức tư pháp – hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc đăng ký khai sinh cho trẻ em trên địa bàn trong thời hạn quy định; trường hợp cần thiết thì thực hiện đăng ký khai sinh lưu động.

Điều 16. Thủ tục đăng ký khai sinh

1. Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.

2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.

Công chức tư pháp – hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.

3. Chính phủ quy định chi tiết việc đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em chưa xác định được cha, mẹ, trẻ em sinh ra do mang thai hộ; việc xác định quê quán của trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em chưa xác định được cha, mẹ.

Đồng thời tại Điều 12 Luật hộ tịch 2014 có quy định như sau:

Điều 12. Các hành vi bị nghiêm cấm

1. Nghiêm cấm cá nhân thực hiện các hành vi sau đây:

a) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật; làm hoặc sử dụng giấy tờ giả, giấy tờ của người khác để đăng ký hộ tịch;

b) Đe dọa, cưỡng ép, cản trở việc thực hiện quyền, nghĩa vụ đăng ký hộ tịch;

c) Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động đăng ký hộ tịch;

d) Cam đoan, làm chứng sai sự thật để đăng ký hộ tịch;

đ) Làm giả, sửa chữa, làm sai lệch nội dung giấy tờ hộ tịch hoặc thông tin trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch;

e) Đưa hối lộ, mua chuộc, hứa hẹn lợi ích vật chất, tinh thần để được đăng ký hộ tịch;

… ..

3. Cá nhân thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Trường hợp cán bộ, công chức vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này, ngoài bị xử lý như trên còn bị xử lý kỷ luật theo quy định pháp luật về cán bộ, công chức.

Căn cứ theo các quy định trên cùng thông tin bạ trình bày là bạn có con ngoài giá thú và đã đăng ký khai sinh vào năm 2007, tuy nhiên khi con bạn được 6 tuổi thì bác bên bố của con bạn có đón con của bạn về để đi học, khi đó đã làm thủ tục xin cấp giấy khai sinh mới vào năm 2013, trong giấy khai sinh mới có thay đổi họ và tên đệm, đồng thời thay đổi thông tin trong mục bố mẹ, bố mẹ đẻ trong giấy khai sinh mới là tên của vợ chồng bác bên bố. Căn cứ theo các quy định trên của pháp luật thì bạn cần làm đơn yêu cầu Ủy ban nhân dân xã tiến hành xác minh sự việc và thu hồi giấy khai sinh mà bác bên bố của con bạn đăng ký năm 2013.

>>> Luật sư tư vấn pháp luật hành chính qua tổng đài: 024.6294.9155

Không rõ lý do vì sao mà vợ chồng đó có thể đăng ký khai sinh cho con của bạn vào năm 2013. Tuy nhiên căn cứ theo thủ tục đăng ký thì vợ chồng bên bác của con bạn không đủ điều kiện để đăng ký khai sinh, họ cố tình khai sai thông tin để được đăng ký khai sinh, đối với hành vi đó sẽ bị xử lý theo quy định tại Điều 27 Nghị định 110/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã có quy định:

Điều 27. Hành vi vi phạm quy định về đăng ký khai sinh

3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Làm chứng sai sự thật về việc sinh;

b) Cố ý khai không đúng sự thật về nội dung khai sinh;

c) Sử dụng giấy tờ giả để làm thủ tục đăng ký khai sinh.

4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi làm giả giấy tờ để làm thủ tục đăng ký khai sinh.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Hủy bỏ giấy tờ giả đối với hành vi quy định tại Điểm c Khoản 3, Khoản 4 Điều này.

Tại Điều 6 Nghị định 123/2015/NĐ-CP có quy định như sau:

Điều 6. Giá trị pháp lý của Giấy khai sinh

1. Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của cá nhân.

2. Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung về họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha, mẹ, con phải phù hợp với Giấy khai sinh của người đó.

3. Trường hợp nội dung trong hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác với nội dung trong Giấy khai sinh của người đó thì Thủ trưởng cơ quan, tổ chức quản lý hồ sơ hoặc cấp giấy tờ có trách nhiệm điều chỉnh hồ sơ, giấy tờ theo đúng nội dung trong Giấy khai sinh.

Từ các quy định và phân tích nêu trên thì giấy khai sinh năm 2007 của con bạn là giấy khai sinh gốc và các giấy tờ khác phải được chỉnh sửa phù hợp với thông tin trên giấy khai sinh gốc, do đó nhà trường nơi cấp và quản lý học bạ của bạn có thẩm quyền, trách nhiệm điều chỉnh nội dung trong học bạ con của bạn. Do vậy, bạn liên hệ lại với trường nơi con bạn theo học, đồng thời đem theo giấy khai sinh gốc (năm 2007) để tiến hành thủ tục thay đổi thông tin trên học bạ, rồi sau đó mới tiến hành thủ tục chuyển trường cho con của bạn.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT. Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.