Hệ thống pháp luật

Thủ tục đăng ký sang tên xe máy

Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL29101

Câu hỏi:

Thưa luật sư cho cháu xin hỏi ! Cháu đang là sinh viên vừa qua cháu có mua lại một chiếc xe máy của bạn cháu với giá 16 triệu đồng, lúc mua có giấy bán xe viết tay nhưng chúng cháu chưa ra phường xác nhận dấu,hiện nay bạn cháu đã đi du học vậy trong trường hợp này cháu muốn đăng ký sang tên cháu thì phải làm những thủ tục gì thưa luật sư??

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

* Cơ sở pháp luật:

Thông tư 15/2014/TT-BCA về đăng ký xe.

– Nghị định 23/2015/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng giao dịch;

Luật công chứng 2014

Thông tư 124/2011/TT-BTC hướng dẫn về lệ phí trước bạ.

Theo thông tin bạn cung cấp thì hai bạn chỉ làm giấy mua bán xe máy viết tay nhưng chưa được xác nhận tại Ủy ban nhân dân. Theo điểm g khoản 1 Điều 10 Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định chứng từ chuyển quyền sở hữu xe như sau:

“g. Giấy bán, cho tặng xe của cá nhân phải có công chứng theo quy định của pháp luật về công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đối với chữ ký của người bán, cho, tặng xe theo quy định của pháp luật về chứng thực…”

Do vậy, để làm thủ tục đăng ký sang tên thì bạn và người bán cần tiến hành thủ tục công chứng hoặc chứng thực giấy mua bán viết tay tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đối với chữ ký của người bán.

Theo Điều 36 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định về thủ tục chứng thực hợp đồng, giao dịch như sau:

“ 1. Người yêu cầu chứng thực nộp 01 (một) bộ hồ sơ yêu cầu chứng thực, gồm các giấy tờ sau đây:

a) Dự thảo hợp đồng, giao dịch;

b) Bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng của người yêu cầu chứng thực;

c) Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó; trừ trường hợp người lập di chúc đang bị cái chết đe dọa đến tính mạng.

Bản sao giấy tờ quy định tại Điểm b và Điểm c của Khoản này được xuất trình kèm bản chính để đối chiếu.”

Theo Điều 40 Luật Công chứng 2014 quy định thủ tục công chứng hợp đồng, giao dịch đã được soản thảo sẵn như sau:

“1. Hồ sơ yêu cầu công chứng được lập thành một bộ, gồm các giấy tờ sau đây:

a) Phiếu yêu cầu công chứng, trong đó có thông tin về họ tên, địa chỉ người yêu cầu công chứng, nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ gửi kèm theo; tên tổ chức hành nghề công chứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, thời điểm tiếp nhận hồ sơ;

b) Dự thảo hợp đồng, giao dịch;

c) Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng;

d) Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó;

đ) Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải có.”

Trong trường hợp bên bán hoặc bên mua không thể trực tiếp đến ký tại Phòng công chứng hoặc Ủy ban nhân dân để chứng thực thì phải có hợp đồng ủy quyền hoặc giấy ủy quyền có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.

Theo khoản 3 Điều 6 Thông tư 15/2014/TT-BCA của Bộ công an về đăng ký xe quy định:

“Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe.” 

Sau khi thực hiện thủ tục chứng từ chuyển quyền sở hữu xe thì lúc đó bạn sẽ thực hiện việc đăng ký sang tên theo Thông tư 15/2014/TT-BCA. Vì bạn không cung cấp thông tin cụ thể về địa bàn đăng ký sang tên chủ xe nên  hai giả thiết có thể xảy ra:

 “1.Tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe phải xuất trình giấy tờ quy định tại điều 9 Thông tư này và nộp hồ sơ gồm:

a, Giấy khai đăng ký xe( mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).

b, Giấy chứng nhận đăng ký xe.

c, Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe ttheo quy định tại khoản 1 điều 10 Thông tư này.

d, Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 2 điều 10 Thông tư này.”

Trong đó, giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư 15/2014/TT-BCA về Đăng ký xe là những giấy tờ của chủ xe: theo đó bạn có thể xuất trình Chứng minh thư nhân dân với nơi đăng ký thường trú trong Chứng minh thư nhân dân phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe hoặc thẻ sinh viên và giấy giới thiệu của nhà trường. Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư 15/2014/TT-BCA về Đăng ký xe là biên lại hoặc giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước bằng tiền mặt hoặc séc qua kho bạc nhà nước. Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe trong trường hợp này là hợp đồng mua bán xe viết tay giữa bạn và chủ cũ của chiếc xe.

Thứ hai, nếu bạn thực hiện việc sang tên chủ sở hữu xe ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với nơi chủ cũ thực hiện đăng kí xe thì theo quy định tại Điều 12 Thông tư 15/2014/TT-BCA về Đăng ký xe, bạn cần xuất trình giấy tờ chủ xe theo quy định tại điều 9 như ở trên và chuẩn bị một bộ hồ sơ gồm:

“a, Hai giấy khai sang tên, di chuyển xe( mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư)

b, Giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe.

c, Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 1 điều 10 Thông tư này”

Thẩm quyền giải quyết trong cả hai trường hợp này thuộc về cơ quan đăng ký xe ghi trong giấy đăng ký xe.

* Lệ phí trước bạ xe máy:

Theo Khoản 4 Điều 6 Thông tư 124/2011/TT-BTC hướng dẫn về lệ phí trước bạn quy định tỷ lệ (%) lệ phí trước bạ đối với xe máy mức thu là 2%.

Chưa đủ 18 tuổi có được đứng tên trên đăng ký xe máy

– Riêng đối với xe máy của tổ chức, cá nhân ở các thành phố trực thuộc Trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi UBND tỉnh đóng trụ sở nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức là 5%.

– Đối với xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi được áp dụng mức thu là 1%. Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy thấp hơn 5%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn thành phố trực thuộc Trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi UBND tỉnh đóng trụ sở thì nộp lệ phí trước bạ theo mức là 5%.

– Đối với xe máy được kê khai nộp lệ phí trước bạ từ lần thứ 2 trở đi, chủ tài sản kê khai lệ phí trước bạ phải xuất trình cho cơ quan thuế giấy đăng ký mô tô, xe máy hoặc hồ sơ đăng ký xe do công an cấp đăng ký trả. Địa bàn đã kê khai nộp lệ phí lần trước được xác định theo “Nơi thường trú”, “Nơi Đăng ký nhân khẩu thường trú” hoặc “Địa chỉ” ghi trong giấy đăng ký mô tô, xe máy hoặc giấy khai đăng ký xe, giấy khai sang tên, di chuyển trong hồ sơ đăng ký xe và được xác định theo địa giới hành chính nhà nước tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn