Thủ tục đưa ra thi hành bản án và quyết định của Toà án

Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL40757

Câu hỏi:

Ngày 26/8/2015 TAND TPHCM xử tôi 2 năm tù treo về tội buôn lậu với vai trò đồng phạm, thử thách 48 tháng kể từ ngày tuyên án. Phạt bổ sung 5tr đồng. Trước đó tôi đã bị tạm giam từ 4/11/2013 đến 23/1/2014. Khi tạm giam tôi đã nộp 326tr tiền khắc phục hậu quả, Tòa kết luận là tôi chỉ hưởng lợi trong đó 68tr đồng, còn lại là tiền chi dùng vào việc mua đồ giúp chủ mưu, có bảng kê kèm theo của CSĐT. Vụ án có 2 bị cáo kháng cáo, đến nay chưa xử phúc thẩm lại. Vậy tôi muốn làm thủ tục THA để lấy lại tiền tạm giữ và xóa án tích như thế nào? Xin cảm ơn.

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

1. Căn cứ pháp lý:

Bộ luật tố tụng hình sự 2003

Bộ luật hình sự 1999

2. Nội dung tư vấn:

Theo quy định tại Điều 256 Bộ luật tố tụng hình sự 2003 về thủ tục đưa ra thi hành bản án và quyết định của Tòa án như sau:

"1. Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày bản án, quyết định sơ thẩm có hiệu lực pháp luật hoặc kể từ ngày nhận được bản án, quyết định phúc thẩm, quyết định giám đốc thẩm, quyết định tái thẩm, Chánh án Toà án đã xử sơ thẩm phải ra quyết định thi hành án hoặc ủy thác cho Toà án khác cùng cấp ra quyết định thi hành án.

2. Quyết định thi hành án phải ghi rõ họ tên người ra quyết định; tên cơ quan có nhiệm vụ thi hành bản án hoặc quyết định; họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của người bị kết án; bản án hoặc quyết định mà người bị kết án phải chấp hành.

Trong trường hợp người bị kết án đang tại ngoại thì quyết định thi hành án phạt tù phải ghi rõ trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận được quyết định, người đó phải có mặt tại cơ quan Công an để thi hành án.

…"

Việc thi hành án sẽ được thực hiện khi bản án, quyết định của Tòa án không bị kháng cáo, kháng nghị và đã có hiệu lực pháp luật, và người có quyền ra quyết định thi hành án là chánh án Tòa án nhân dân đã xử sơ thẩm.

Trong quá trình bạn bị tạm giam, bạn đã nộp 36 triệu đồng tiền khắc phục hậu quả nên, đây là hành vi tự nguyện của bạn, đền bù một phần hoặc toàn bộ tổn thất cho người bị hại nên sẽ không nhận lại được số tiền này.

Về vấn đề xóa án tích, nếu bản án của bạn là 2 năm án treo, thời gian thử thách 48 tháng thì thời hạn để bạn được xóa án tích sẽ là 1 năm, kể từ khi chấp hành xong bản án theo quy định tại Điều 64 Bộ luật hình sự 1999 như sau:

"Những người sau đây đương nhiên được xoá án tích:

1. Người được miễn hình phạt.

2. Người bị kết án không phải về các tội quy định tại Chương XI và Chương XXIV của Bộ luật này, nếu từ khi chấp hành xong bản án hoặc từ khi hết thời hiệu thi hành bản án người đó không phạm tội mới trong thời hạn sau đây:

a) Một năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù nhưng được hưởng án treo;

b) Ba năm trong trong trường hợp hình phạt là tù đến ba năm;

…"

Khi bạn đã thực hiện xong bản án của Tòa án, chấp hành xong thời gian thử thách là 48 tháng thì sau 1 năm mà bạn không phạm tội mới thì bạn có thể làm hồ sơ xin xóa án tích tại Tòa án nhân dân đã xét xử sơ thẩm vụ án của bạn. Hồ sơ xóa án tích gồm các giấy tờ sau:

– Đơn xin xóa án tích theo mẫu

– Giấy xác nhận chấp hành xong hình phạt;

– Giấy xác nhận của cơ quan thi hành án dân sự về việc thi hành xong các khoản bồi thường, án phí, tiền phạt;

– Giấy chứng nhận không phạm tội mới do Công an Quận, Huyện nơi người bị kết án thường trú cấp (theo mẫu quy định của ngành Công an),

– Bản sao hộ khẩu; bản sao chứng minh nhân dân.

Thời gian giải quyết: 30 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT. Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.