Thủ tục giải quyết tranh chấp liên quan đến đất đai

Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL24135

Câu hỏi:

Xin chào luật sư! Tôi có một việc như sau xin nhờ luật sư giải đáp giúp: Vợ chồng tôi có mua lại một mảnh đất với diện tích 62m2, đã có sổ đỏ. Vì vợ chồng tôi không rành về các thủ tục mua bán nên đã yêu cầu bên bán làm hết mọi thủ tục sang tên sổ đỏ của mảnh đất đó. Trên sổ đỏ có hiển thị lối đi chung trước mặt nhà là con đường 2m, tuy nhiên, một phần do vc tôi chưa tìm hiểu kỹ càng đối với các hộ xung quanh, đã làm gần xong thủ tục chuyển nhượng, nên đến lúc gần lấy sổ chứng nhận qsd đất vc tôi mới xuống đo lại diện tích đất thực tế thì thấy diện tích đất đằng sau bị hộ sau xây lấn qua 5m2, và con đường 2m trước mặt mảnh đất thì bị hộ đằng trước xây phòng trọ lấn hết lối đi chung như hiển thị trên sổ đỏ đó, chỉ còn đủ lối đi vào đất của vc tôi 60 phân.Vì vậy vc tôi đã không thanh toán hết số tiền còn lại như thỏa thuận với bên bán mảnh đất đó và yêu cầu bên bán làm rõ lối đi chung đó mới thanh toán hết số tiền còn lại. Vậy xin hỏi luật sư,  vc tôi có thể yêu cầu nhà trước mặt trả lại con đường 2m đó như nội dung ghi trong sổ đỏ, và nhà đằng sau trả lại 5m2 mà nhà đó xây lấn qua không? Rất mong sự giải đáp nhanh chóng của luật sư.  Tôi xin chân thành cám !  ?

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

1. Căn cứ pháp lý

Luật đất đai 2013 

Nghị định 102/2014/NĐ-CP

2. Nội dung tư vấn

Đối với người hàng xóm có hành vi lấn chiếm đất.Trước hết, anh cần tiến hành làm việc với hai người làm xóm kia, yêu cầu người đó trả lại phần đất lấn chiếm cho mình hoặc bồi thường thiệt hại.Trong trường hợp bên kia không chịu hòa giải, trả lại phần đất cho anh hoặc bồi thường thiệt hại thì căn cứ Điều 166 Luật đất đai 2013 như sau:

1. Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

2. Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất.

3. Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp.

4. Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp.

5. Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình.

6. Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này.

7. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.”

Như vậy, để đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng cho mình, anh có quyền khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai. Theo quy định trên, khi người hàng xóm có hành vi lấn chiếm đất ở, bạn có quyền khởi kiện, yêu cầu phía bên kia dừng hành vi xâm chiếm quyền sử dụng đất hợp pháp của bạn. Nếu người hàng xóm không trả lại phần đất lấn chiếm, bạn có thể gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có bất động sản để giải quyết.

Về thủ tục giải quyết tranh chấp liên quan đến đất đai căn cứ tại Khoản 3, 4 Điều 202 Luật Đất Đai năm 2013 quy định:

“ Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.

>>> Luật sư tư vấn pháp luật đất đai qua tổng đài: 024.6294.9155

Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.”

Như vậy, trước hết các bên cần tiến hành hòa giải theo quy định. Đối với trường hợp hòa giải không thành, theo Điều 203 Luật đất đai năm 2013 như sau:

Điều 203. Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:

1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;

2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:

a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;

b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;

3. Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:

a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

b) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

4. Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành.”

Qua đó, bạn có thể căn cứ vào quy định trên để tiến hành những biện pháp phù hợp nhằm đòi lại phần đất đã bị lấn chiếm của mình, để làm được điều đó, bạn cần chứng minh phía hàng xóm đã có những  hành vi lấn chiếm đất đai và bạn là chủ sở hữu hợp pháp của phần đất đó

Đối với người hàng xóm có hành vi lấn chiếm lối đi chung thì anh có thể tố cáo về hành vi này tới Ủy ban nhân dân cấp xã để xử lý vi phạm hành chính  bằng biện pháp phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng theo Khoản 2, Điều 10, Nghị định 102/2014/NĐ-CP  như sau:“ 2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi lấn, chiếm đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở, trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều này.”  Và hình thức xử phạt bổ sung là buộc khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm và buộc trả lại đất đã lấn, chiếm  theo quy định tại Khoản 5, Điều 10, Nghị định 102/2014/NĐ-CP.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT. Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.