Thủ tục nhập khẩu cho vợ về nhà chồng

Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL30837

Câu hỏi:

Cho cháu hỏi cháu và vợ cháu lấy nhau đã 8 năm rồi nhưng vợ cháu chưa cắt khẩu về nhà chồng và ý vợ cháu không muốn cắt về cho cháu hỏi nếu như cháu vẫn muốn cắt khẩu vợ cháu về thì có biện pháp nào không? Thủ tục làm thế nào?

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Căn cứ Điều 23 Luật cư trú 2006 sửa đổi, bổ sung 2013 quy định như sau:

"Điều 23. Thay đổi nơi đăng ký thường trú trong trường hợp chuyển chỗ ở hợp pháp

1. Người đã đăng ký thường trú mà thay đổi chỗ ở hợp pháp, khi chuyển đến chỗ ở hợp pháp mới nếu có đủ điều kiện đăng ký thường trú thì trong thời hạn mười hai tháng có trách nhiệm làm thủ tục thay đổi nơi đăng ký thường trú

2. Cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật này có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi để công dân thực hiện việc thay đổi nơi đăng ký thường trú."

Theo quy định trên, người đã đăng ký thường trú mà thay đổi chỗ ở hợp pháp, khi chuyển đến chỗ ở hợp pháp mới nếu có đủ điều kiện đăng ký thường trú thì trong thời hạn mười hai tháng có trách nhiệm làm thủ tục thay đổi nơi đăng ký thường trú. 

Theo như bạn trình bày, bạn và vợ bạn đã lấy nhau 08 năm nay, nếu vợ bạn có đủ điều kiện đăng ký thường trú thì vợ bạn phải thực hiện thủ tục đăng ký thường trú trong thời hạn 12 tháng. Nếu vợ bạn không đăng ký thường trú sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại điểm a) Khoản 1 Điều 8 Nghị định 167/2013/NĐ-CP như sau:

"Điều 8. Vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú

1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Cá nhân, chủ hộ gia đình không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú hoặc điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú;"

Như vậy, bạn phải giải thích rõ quyền và nghĩa vụ của vợ bạn cho vợ bạn biết đồng thời chế tài áp dụng đối với vợ bạn.

Để đăng ký thường trú, vợ bạn phải thực hiện thủ tục này, bạn không thể tự đi thực hiện thủ tục tách khẩu vợ bạn.      

Nếu vợ bạn thuộc trường hợp tại Khoản 2 Điều 28 Luật cư trú 2006 thì vợ bạn phải thực hiện thủ tục xin cấp giấy chuyển hộ khẩu:

"Điều 28. Giấy chuyển hộ khẩu

2. Giấy chuyển hộ khẩu được cấp cho công dân trong các trường hợp sau đây:

a) Chuyển đi ngoài phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh;

b) Chuyển đi ngoài phạm vi huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương; thị xã, thành phố thuộc tỉnh."

Thủ tục cấp giấy chuyển hộ khẩu như sau:

– Hồ sơ cấp giấy chuyển hộ khẩu bao gồm sổ hộ khẩu và phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.

– Thẩm quyền cấp giấy chuyển hộ khẩu được quy định như sau:

Trưởng Công an xã, thị trấn cấp giấy chuyển hộ khẩu cho trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 28 Luật cư trú 2006;

Trưởng Công an huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương, Trưởng Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp giấy chuyển hộ khẩu cho trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 28 Luật cư trú 2006.

– Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải cấp giấy chuyển hộ khẩu cho công dân.

Sau khi có giấy chuyển hộ khẩu, bạn thực hiện thủ tục đăng ký thường trú theo quy định tại Điều 21 Luật cư trú 2006 như sau:

– Hồ sơ đăng ký thường trú bao gồm:

Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu;

Giấy chuyển hộ khẩu theo quy định tại Điều 28 của Luật cư trú 2006;

Giấy tờ và tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp.

– Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú tại cơ quan công an sau đây:

Đối với thành phố trực thuộc trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã;

Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

– Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT. Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.