Thủ tục sang nhượng, sang tên đổi chủ xe máy cũ mới nhất

Ngày gửi: 15/09/2020 lúc 11:31:12

Mã số: HTPL33520

Câu hỏi:

Kính gửi Công ty  Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam ! Xin cho tôi hỏi thủ tục và các giấy tờ cần thiết khi sang tên xe máy từ Thành phố Hồ Chí Minh về tỉnh Vĩnh Long. Cụ thể là mới đây tôi có mua một chiếc Lead từ một người khác, giấy tờ mua bán chỉ là giấy tay, bây giờ tôi muốn sang tên của tôi, mà hiện tại hộ khẩu thường trú của tôi lại ở tỉnh (Vĩnh Long), giấy đăng ký xe máy chủ cũ ở Thành phố Hồ Chí Minh (cụ thể ở Tân Bình), vậy tôi phải hoàn tất những giấy tờ gì để có thể sang được qua tên tôi?Xem thêm: Trình tự thủ tục chuyển nhượng, sang tên đổi chủ xe khác tỉnh Tôi xin cám ơn.

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Bạn cần phải hoàn tất những giấy tờ sau, khi muốn sang tên đổi chủ xe:

Theo Thông tư số 36/2010/TT-BCA ban hành ngày 12/10/2010 và có hiệu lực thi hành từ ngày 06/12/2010 quy định về việc đăng kí sang tên, di chuyển xe cụ thể như sau:

Thứ nhất, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày làm giấy tờ mua bán, cho tặng, thừa kế xe, người mua hoặc nhận xe phải đến cơ quan đăng kí xe đang quản lí xe để làm thủ tục. Với quy định này, người đăng ký xe sang tên đổi chủ, di chuyển xe từ tỉnh khác chuyển đến (cả ôtô và xe máy) cần lưu ý phải có:

– Cơ quan thực hiện: Cơ quan Công an nơi trước đây đã đăng ký xe máy (có ghi trên đăng ký xe).

– Hồ sơ: Theo Điều 10 Thông tư số 36/2010/TT-BCA, cần xuất trình những giấy tờ sau:

Giấy tờ của chủ xe: Giấy chứng minh nhân dân.

Giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe.

Hai giấy khai sang tên di chuyển.

Chứng từ chuyển nhượng xe: Hợp đồng bán xe hoặc Giấy bán xe.

– Thủ tục: Theo thông tư số 36/2010/TT-BCA ngày 12/10/2010 của Bộ Công an về quy trình đăng ký xe. Khi bạn nộp hồ sơ đầy đủ thì cán bộ thực hiện sẽ:

Kiểm tra hồ sơ; thu hồi biển số, giấy chứng nhận đăng ký xe.

Sau khi làm các thủ tục cần thiết thì cán bộ thực hiện sẽ trả phiếu sang tên, di chuyển, giấy khai sang tên di chuyển kèm theo hồ sơ gốc cho chủ xe và cấp giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời.

Thứ hai, đăng ký sang tên bạn của bạn trên đăng ký xe

– Cơ quan thực hiện: Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi thường trú của bạn.

– Hồ sơ: Theo Điều 9 Thông tư số 36/2010/TT-BCA

Giấy tờ của chủ xe: Giấy chứng minh nhân dân.

Giấy khai đăng ký xe.

Chứng từ lệ phí trước bạ xe: Biên lai hoặc giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước bằng tiền mặt hoặc séc qua kho bạc nhà nước (có xác nhận của kho bạc nhà nước đã nhận tiền) hoặc giấy ủy nhiệm chi qua ngân hàng nộp lệ phí trước bạ theo quy định của Bộ Tài chính. Xe được miễn lệ phí trước bạ, chỉ cần tờ khai lệ phí trước bạ có xác nhận của cơ quan thuế (thay cho Biên lai hoặc giấy nộp lệ phí trước bạ).

Giấy khai sang tên và phiếu sang tên di chuyển kèm theo chứng từ chuyển nhượng (Hợp đồng bán xe hoặc Giấy bán xe) và hồ sơ gốc của xe theo quy định.

– Thủ tục: Theo Thông tư số 36/2010/TT-BCA ngày 12/10/2010, khi bạn nộp hồ sơ thì cán bộ thực hiện sẽ tiến hành các bước sau:

Kiểm tra giấy tờ của chủ xe, kiểm tra thực tế xe (đối chiếu nội dung trong Giấy khai đăng ký xe với thực tế của xe về nhãn hiệu, loại xe, số máy, số khung, màu sơn, số chỗ ngồi, tải trọng và các thông số kỹ thuật khác của xe);

Kiểm tra hồ sơ đăng ký xe và cấp biển số xe;

Sau khi nộp lệ phí đăng ký xe thì bạn của bạn sẽ được cấp biển số xe theo Giấy hẹn.

Như vậy, với các thủ tục trên, bạn đã hoàn thành thủ tục đăng ký sang tên xe theo quy định của pháp luật.

2. Xử phạt hành chính không sang tên đổi chủ cho xe máy

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT. Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.