Thủ tục xác nhận người đơn thân nghèo nuôi con

Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL29089

Câu hỏi:

Kính chào Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam, xin luật sư tư vấn giúp tôi về chế dộ chính sách đối với phụ nữ đơn thân nuôi con nhỏ như sau: Ngày 19/6/2015 con dâu tôi phải mổ đẻ cấp cứu tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội, sau 06 ngày khi cháu nội tôi ra đời thì bố cháu từ trần, hai mẹ con cháu có hộ riêng nhưng ở cùng nhà với gia đình tôi. Đợt bình xét hộ nghèo năm 2016 cán bộ và nhân dân trong thôn bình xét hai mẹ con cháu vào hộ nghèo và là phụ nữ đơn thân nuôi con nhỏ. Song ban chỉ đạo xét nghèo năm 2016 của xã không xét hộ của con dâu tôi là hộ nghèo và là Phụ nữ đơn thân nuôi con nhỏ họ đưa ra lý do con dâu tôi ở chung nhà với gia đình tôi có nhà xây, có ti vi, có xe máy…,trong khi đó nhiều đối tượng phụ nữ đơn thân nuôi con nhỏ có khả năng lao động khác có nhà xây, có xe máy, có ti vi và nhiều đồ dùng giá trị khác thì lại được xét là hộ nghèo là phụ nữ đơn thân nuôi con nhỏ. Vây tôi kính đề nghị

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

1. Căn cứ pháp lý

Nghị định 136/2013/NĐ-CP

Quyết định 59/2015/QĐ-TTg

2. Nội dung tư vấn

Căn cứ Khoản 4 Điều 5 Nghị định 136/2013/NĐ-CP quy định đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng như sau: Người thuộc hộ nghèo không có chồng hoặc không có vợ; có chồng hoặc vợ đã chết; có chồng hoặc vợ mất tích theo quy định của pháp luật và đang nuôi con dưới 16 tuổi hoặc đang nuôi con từ 16 tuổi đến 22 tuổi nhưng người con đó đang học phổ thông, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất (sau đây gọi chung là người đơn thân nghèo đang nuôi con).

Căn cứ Khoản 1 Điều 2 Quyết định 59/2015/QĐ-TTg quy định chuẩn hộ nghèo cho giai đoạn 2016-2020 như sau:

– Khu vực nông thôn: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:

Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống;

Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.

– Khu vực thành thị: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:

Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống;

Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.

Nếu con dâu bạn đảm bảo được các điều kiện trên thì được công nhận là hộ nghèo. Sau khi được công nhận hộ nghèo, thì con dâu bạn chuẩn bị hồ sơ theo quy định tại Điều 7 Nghị định 136/2013/NĐ-CP gồm:

– Tờ khai của đối tượng theo mẫu do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.

– Bản sao sổ hộ khẩu của đối tượng hoặc văn bản xác nhận của công an xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là công an cấp xã).

– Bản sao giấy khai sinh đối với trường hợp trẻ em.

– Giấy tờ xác nhận bị nhiễm HIV của cơ quan y tế có thẩm quyền đối với trường hợp bị nhiễm HIV.

– Bản sao giấy khai sinh của con của người đơn thân đối với trường hợp người đơn thân nghèo đang nuôi con.

Hỗ trợ đối với hộ nghèo trồng rừng

Nơi thực hiện thủ tục hành chính: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi con dâu bạn đang cư trú.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT. Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.