Nhà đầu tư nước ngoài

"Nhà đầu tư nước ngoài" được hiểu như sau:

Tổ chức kinh tế, cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam.

Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam trẽn cơ sò tôn trọng độc lập, chủ quyền và tuân thủ pháp luật của Việt Nam, bình đẳng và các bên đều có lợi; bảo hộ quyền sở hữu đối với vốn đầu tư và các quyền lợi hợp pháp khác của nhà đầu tư nước ngoài; tạo điều kiện thuận lợi và quy định thủ tục đơn giản, nhanh chóng cho các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam; bảo đảm đối xử công bằng và thỏa  đáng đối với các nhà đầu tư

nước ngoài vào Việt Nam: được tự do lựa chọn các hình thức đầu tư theo quy định của Luật đầu tư, được hưởng các biện pháp bảo đảm đầu tư, được bảo vệ quyền lợi chính đáng của mình trước các cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam và thực hiện các nghĩa vụ theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam.

Các nhà đầu tư nước ngoài được đầu tư vào Việt Nam trong các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân. Nhà nước Việt Nam khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào những lĩnh vực và địa bàn sau đây: 1) Lĩnh vực: sản xuất hàng xuất khẩu; nuôi trồng, chế biến nông, lâm, thỦy sản; sử dụng công nghệ cao, kỹ thuật hiện đại, bảo vệ môi trường sinh thái, đầu tư vào nghiên cứu và phát triển; sử dụng nhiều lao động, chế biến nguyên liệu và sử dụng có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên ở Việt Nam; xây dựng kết cấu hạ tầng và các cơ sở sản xuất công nghiệp quan trọng; 2) Địa bàn: địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

Tuy nhiên, Nhà nước Việt Nam, không cấp phép đầu tư nước ngoài vào các lĩnh vực và địa bàn gây thiệt hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia, di tích lịch sử văn hóa, thuần phong mỹ tục và môi trường sinh thái.

Căn cứ vào quy hoạch, định hướng phát triển trong từng thời kỳ, Chính phủ quy định các địa bàn khuyến khích đầu tư, ban hành danh mục dự án khuyến khích, đặc biệt khuyến khích đầu tư, danh mục các lĩnh vực đầu tư có điều kiện, danh mục các lĩnh vực không cấp phép đầu tư.

Chế độ pháp lý đối với nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được quy định trong các điều ước quốc tế được ký kết giữa Việt Nam với nước ngoài (các hiệp định về khuyến khích bảo hộ đầu tư, các hiệp định về thương mại và hàng hải, các hiệp định tương trợ tư pháp,...) và các văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước Việt Nam (Hiến pháp năm 1992, Luật đầu tư năm 2005, Bộ luật dân sự năm 2005, Bộ luật lao động năm 1994 sửa đổi, bổ sung 2002, Luật đất đai năm 2003, Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 1993; Luật hải quan năm 2001, Nghị định số 06/2000/NĐ-CP ngày 06.3.2000 của Chính phủ quy định chi tiết về việc hợp tác đầu tư với nước ngoài trong lĩnh vực khám, chữa bệnh, giáo dục đào tạo, nghiên cứu khoa học,...).

Theo quy định hiện hành của Việt Nam, nhà đầu tư nước ngoài được quy định tại Khoản 14 Điều 3 Luật đầu tư năm 2014 do Quốc hội khóa 13 ban hành ngày 26 tháng 11 năm 2014: “Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam.”

Xem các thuật ngữ khác: