Tố cáo hành vi tham những của cán bộ ở đâu?
Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24
Câu hỏi:
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
1. Căn cứ pháp lý
– Bộ Luật hình sự sửa đổi bổ sung năm 2009;
– Luật phòng, chống tham nhũng;
–Luật tố cáo;
2. Luật sư tư vấn:
"Tham nhũng là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn đó vì vụ lợi."
Theo quy định này có thể hiểu:
– Chủ thể tham nhũng lợi dụng chức vụ, quyền hạn được giao: Chủ thể tham nhũng phải sử dụng “chức vụ, quyền hạn của mình” như một phương tiện để mang lại lợi ích cho mình, cho gia đình mình hoặc cho người khác. Một người có chức vụ, quyền hạn thực hiện hành vi vi phạm pháp luật vì động cơ vụ lợi nhưng hành vi đó không lợi dụng chức vụ, quyền hạn thì không coi là tham nhũng.
– Mục đích của hành vi tham nhũng là vụ lợi:Mục đích của hành vi tham nhũng phải là mục đích vụ lợi. Nếu chủ thể thực hiện hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn mà không xuất phát từ động cơ vụ lợi thì hành vi đó không là hành vi tham nhũng. Vụ lợi là lợi ích vật chất (tiền, nhà, đất, các vật có giá trị…) hoặc lợi ích tinh thần mà người có chức vụ, quyền hạn mong muốn đạt được từ việc thực hiện hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình.
Theo như bạn trình bày, hành vi của trưởng phòng phòng ban khối nông nghiệp huyện và một số cán bộ huyện của bạn đã lợi dụng chức vụ của mình để vụ lợi cho bản thân( tiền, một số đồ vật của cơ quan,..). Do đó có thể xác định đó là hành vi tham nhũng.
Theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 59/2013/NĐ-CP thì các hành vi tham nhũng được quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 3 Luật phòng, chống tham nhũng được xác định theo quy định tại Bộ Luật hình sự sửa đổi bổ sung năm 2009.
Cụ thể, Bộ Luật hình sự sửa đổi bổ sung năm 2009 quy định các hành vi tham nhũng ở phần các tội phạm về tham nhũng. Theo những thông tin bạn cung cấp thì có thể thấy, trưởng phòng phòng ban khối nông nghiệp và một số cán bộ ở huyện bạn có thể bị xử lý hình sự về các tội như sau:
– Điều 278 Bộ Luật hình sự sửa đổi bổ sung năm 2009 (Tội tham ô tài sản) :Hành vi tham nhũng thuộc tội tham ô tài sản là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý có giá trị từ hai triệu đồng trở lên hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng, đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này, đã bị kết án về một trong các tội phạm về tham nhũng chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
– Điều 280 Bộ Luật hình sự sửa đổi bổ sung năm 2009 (Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản): Hành vi tham nhũng thuộc tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng trở lên hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng, đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này, đã bị kết án về một trong các tội phạm về tham nhũng chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
– Điều 281 Bộ Luật hình sự sửa đổi bổ sung năm 2009 (Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi): Hành vi tham nhũng thuộc tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi là hành vi vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái công vụ gây thiệt hại cho lợi ích của Nhà nước, của xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
Theo như bạn trình bày, đã có người tố cáo hành vi tham nhũng của trưởng phòng phòng ban khối nông nghiệp huyện của bạn, tuy nhiên thanh tra sở và công an kinh tế huyện vào cuộc lại không ai dám nhận nên việc giải quyết không thể dứt điểm được.
– Công dân có quyền tố cáo hành vi tham nhũng với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền.
– Người tố cáo phải tố cáo trung thực, nêu rõ họ, tên địa chỉ, cung cấp thông tin, tài liệu mà mình có và hợp tác với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo.
– Người tố cáo mà cố tình tố cáo sai sự thật phải bị xử lý nghiêm minh, nếu gây thiệt hại cho người bị tố cáo thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Theo quy định này có thể thấy, quyền của công dân trong việc tố cáo hành vi tham nhũng, trách nhiệm của công dân khi thực hiện quyền tố cáo. Do vậy khi phát hiện hành vi tham nhũng của trưởng phòng phòng ban khối nông nghiệp huyện bạn có quyền tố cáo với cư quan có thẩm quyền.
Theo quy định tại Khoản 1, 2, Điều 65, Luật phòng, chống tham nhũng về trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức và những người có thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết tố cáo của công dân đối với hành vi tham nhũng.
– Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi để công dân tố cáo trực tiếp, gửi đơn tố cáo, tố cáo qua điện thoại, tố cáo qua mạng thông tin điện tử và các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
– Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khi nhận được tố cáo hành vi tham nhũng phải xem xét và xử lý theo thẩm quyền; giữ bí mật họ, tên, địa chỉ, bút tích và các thông tin khác theo yêu cầu của người tố cáo; áp dụng kịp thời các biện pháp cần thiết để bảo vệ người tố cáo khi có biểu hiện đe doạ, trả thù, trù dập người tố cáo hoặc khi người tố cáo yêu cầu; thông báo kết quả giải quyết tố cáo cho người tố cáo khi có yêu cầu".
Theo quy định tại Điều 54, Nghị định số 59/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phòng, chống tham nhũng đã cụ thể hoá các hình thức tố cáo hành vi tham nhũng mà người tố cáo có thể thực hiện:
Điều 54. Các hình thức tố cáo hành vi tham nhũng
1. Công dân tố cáo hành vi tham nhũng bằng các hình thức sau:
a) Tố cáo trực tiếp;
b) Gửi đơn tố cáo;
c) Tố cáo qua điện thoại;
d) Tố cáo qua mạng thông tin điện tử.
2. Người tố cáo phải nêu rõ họ, tên, địa chỉ, nội dung tố cáo và cung cấp các thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo mà mình có.
3. Những tố cáo về hành vi tham nhũng mà người tố cáo mạo tên, nội dung tố cáo không rõ ràng, thiếu căn cứ, những tố cáo đã được cấp có thẩm quyền giải quyết nay tố cáo lại nhưng không có bằng chứng mới thì không được xem xét, giải quyết.
Do vậy, bạn có thể căn cứ vào các quy định trên để tố cáo hành vi tham nhũng, bạn cũng cần lưu ý rằng bạn cần ghi nội dung tố cáo một cách rõ ràng, và do vấn đề bạn thắc mắc đã có người tố cáo nay bạn lại tố cáo thì cần cung cấp những bằng chứng mới thì mới có thể được cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải quyết.
Ngoài ra theo quy định tại Khoản 4 Điều 55 Nghị định số 59/2013/NĐ-CP cũng quy định:
Tình huống về khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hình sự"4. Đối với những tố cáo không rõ họ, tên, địa chỉ người tố cáo nhưng nội dung tố cáo rõ ràng, bằng chứng cụ thể, có cơ sở để thẩm tra, xác minh thì các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền nghiên cứu, tham khảo thông tin được cung cấp để phục vụ công tác phòng, chống tham nhũng."
Do vậy ngoài các hình thức tố cáo trên bạn có thể tố cáo mà không cần ghi rõ tên, địa chỉ của bạn nhưng cũng cần đảm bảo nội dung tố cáo phải rõ ràng thì mới có thể được cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải quyết.
Luật phòng, chống tham nhũng quy định trách nhiệm chủ yếu trong việc xử lý các tố cáo về hành vi tham nhũng thuộc về cơ quan thanh tra, cơ quan điều tra và viện kiểm sát như sau (khoản 3, Điều 65, Luật phòng, chống tham nhũng):
– Cơ quan thanh tra có trách nhiệm giúp thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp xác minh, kết luận về nội dung tố cáo và kiến nghị biện pháp xử lý; trong trường hợp phát hiện có dấu hiệu tội phạm thì chuyển cho cơ quan điều tra, viện kiểm sát có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.
– Cơ quan điều tra, viện kiểm sát nhận được tố cáo về hành vi tham nhũng phải xử lý theo thẩm quyền.
Theo quy định này thì bạn có thể gửi đơn tố cáo đến các cơ quan như: cơ quan thanh tra, cơ quan điều tra, Viện kiểm sát,..Theo quy định của pháp luật thì những cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi nhiệm vụ quyền hạn của mình phải tạo điều kiện, cộng tác với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo để phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời hành vi tham nhũng, hạn chế thiệt hại do hành vi tham nhũng gây ra.
Đối với thắc mắc của bạn là hành vi của các cán bộ huyện có phải là tội tham nhũng có tổ chức và mức độ nguy hiểm hay không thì chỉ dựa trên cơ sở thông tin của bạn cung cấp chúng tôi chưa đủ căn cứ để kết luận, việc kết luận phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác và phải trải qua quá trình điều tra xác minh. Để hiểu rõ hơn những quy định của pháp luật về vấn đề phòng chống tham nhũng bạn có thể tham khảo thêm các quy định tại Bộ Luật hình sự sửa đổi bổ sung năm 2009; Luật phòng, chống tham nhũng; Luật tố cáo, Nghị định số 59/2013/NĐ-CP ,..
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam
Gửi yêu cầu tư vấn
Chi tiết xin liên hệ:
Tổng đài: 024.6294.9155
Hotline: 0984.988.691