Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản

Ngày gửi: 12/02/2018 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL41504

Câu hỏi:

Tôi có thắc mắc xin được giải đáp. Vào khoảng 2 tháng trước thì H có thúc giục tôi cùng thực hiện hành vi bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản với H. Mãi đến 2-3 tháng sau tôi mới đồng ý. Sau đó, H đưa ra kế hoạch cho tôi. Và tôi không ý kiến thêm gì về kế hoạch. Tôi đã đưa cháu T ra khu vắng người cho H thực hiện hành vi bắt cóc. Sau đó, tôi thấy sợ và đã ra mở trói cho cháu T. Vì vậy nên H đã không thực hiện được hành vi bắt cóc của mình và chưa lấy được tiền. Ngày 18-1-2016 Tòa án nhân dân tỉnh đã mở phiên tòa xét xử lưu động. Và truy tố tôi về hành vi bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản và nói ''Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản đã hình thành tội phạm khi có ý định chiếm đoạt tài sản chứ không cần phải lấy được tiền''. Và tuyên án tôi 7 năm tù. Tôi chưa đủ 16 tuổi và chưa lấy được tiền thì có xử phạt như đã vậy được hay không?

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Thứ nhất, về độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự.

Bộ luật Hình sự 1999 quy định:

“Điều 12. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự

1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm.

2. Người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng”.

Theo Điều 134 Bộ luật Hình sự:

“Điều 134. Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản  

1. Người nào bắt cóc người khác làm con tin nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười hai năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Tái phạm nguy hiểm;

đ) Đối với trẻ em;

e) Đối với nhiều người;

g) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người bị bắt làm con tin mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30%;

h) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

i) Gây hậu quả nghiêm trọng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười năm đến mười tám năm:

a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người bị bắt làm con tin mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%;

Lợi dụng Facebook để chiếm đoạt tài sản

b) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

c) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười lăm năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:

a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người bị bắt làm con tin mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc làm chết người;

b) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

c) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm”.

Ở trường hợp của bạn, bạn có đồng phạm với H, có kế hoạch phạm tội chi tiết, có sự phân công vai trò rõ ràng nên được xem là phạm tội có tổ chức. Bên cạnh đó, bạn cũng phạm tội đối với trẻ em. Nên hành vi phạm tội của bạn nằm tại trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 134 Bộ luật Hình sự, tức là tội phạm rất nghiêm trọng. Đối với loại tội phạm rất nghiêm trọng thì người từ đủ 14 tuổi trở lên nhưng chưa đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự.

Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản tại Điều 175 bộ luật hình sự

Nếu bạn chưa đủ 14 tuổi thì bạn sẽ không phải chịu trách nhiệm hình sự và hành vi của bạn không bị coi là tội phạm. Nếu bạn đủ 14 tuổi trở lên mà chưa đủ 16 tuổi thì hành vi của bạn đã đủ yếu tố cấu thành tội Bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản.

>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 024.6294.9155

Thứ hai, về hậu quả của tội Bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản

Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản là tội phạm có cấu thành tội phạm hình thức. Tức là hậu quả của tội Bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản không phải là yếu tố bắt buộc để định tội. Nếu người phạm tội chưa gây ra hâu quả nhưng có ý thức chiếm đoạt và đã thực hiện hành vi bắt cóc người làm con tin thì tội phạm đã hoàn thành.

Như vậy, dù bạn và H chưa chiếm đoạt được tài sản từ việc bắt cóc thì tội Bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản cũng đã hoàn thành và các bạn vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Thứ ba, về tình tiết bạn mở trói cho cháu T

Bộ luật Hình sự 1999 có quy định về trường hợp miễn trách nhiệm hình sự khi tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội. Tuy nhiên, với trường hợp của bạn tội phạm đã ở giai đoạn tội phạm hoàn thành nên việc bạn mở trói cho cháu T không được xem là tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội. Bạn không được miễn trách nhiệm hình sự trong vụ án này. Tòa án cũng có thể xem xét tình tiết trên là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự đối với bạn.

Việc Tòa án tuyên án bạn với hình phạt 7 năm tù giam có đúng hay không thì còn phải căn cứ vào kết luận của cơ quan điều tra, bản án của Tòa án mới có thể khẳng định chính xác. Với những thông tin bạn đưa ra và nhận định của chúng tôi trên đây thì mức hình phạt  7 năm tù giam là phù hợp với khung hình phạt tại khoản 2 Điều 134 Bộ luật Hình sự.

Bạn có thể tham khảo thêm một số bài viết có liên quan khác của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam:

– Tính chất chuyên nghiệp trong tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản

– Đặc điểm của tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản có tổ chức

– Mức án phạt đối với tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản

Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 024.6294.9155 để được giải đáp.

——————————————————–

THAM KHẢO CÁC DỊCH VỤ CÓ LIÊN QUAN CỦA Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam:

– Tư vấn pháp luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại

– Tư vấn luật miễn phí qua điện thoại

– Tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT. Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.