Tội cản trở giao thông đường thủy
Ngày gửi: 21/02/2019 lúc 23:02:24
Câu hỏi:
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
Cản trở giao thông đường thủy là hành vi khoan, đào trái phép làm hư hại kết cấu của các công trình giao thông đường thuỷ; tạo ra chướng ngại vật gây cản trở giao thông đường thuỷ mà không đặt và duy trì báo hiệu; di chuyển làm giảm hiệu lực, tác dụng của báo hiệu; tháo dỡ báo hiệu hoặc phá hoại công trình giao thông đường thuỷ; lấn chiếm luồng hoặc hành lang bảo vệ luồng giao thông đường thuỷ hoặc có hành vi khác cản trở giao thông đường thủy gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác.
Điều 213 Bộ luật hình sự quy định Tội cản trở giao thông đường thuỷ như sau:
“1. Người nào có một trong các hành vi sau đây cản trở giao thông đường thuỷ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ một năm đến năm năm:
a) Khoan, đào trái phép làm hư hại kết cấu của các công trình giao thông đường thuỷ;
b) Tạo ra chướng ngại vật gây cản trở giao thông đường thuỷ mà không đặt và duy trì báo hiệu;
c) Di chuyển làm giảm hiệu lực, tác dụng của báo hiệu;
d) Tháo dỡ báo hiệu hoặc phá hoại công trình giao thông đường thuỷ;
đ) Lấn chiếm luồng hoặc hành lang bảo vệ luồng giao thông đường thuỷ;
e) Hành vi khác cản trở giao thông đường thủy.
2. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.
4. Phạm tội trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến ba mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.”
1. Dấu hiệu pháp lý
a) Chủ thế của tội phạm
Chủ thể của tội phạm này không phải là chủ thể đặc biệt, nhưng chỉ những người đủ 16 tuổi trở lên mới là chủ thể của tội phạm này.
Đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm này, vì tội phạm này là tội phạm được thực hiện do vô ý và không có trường hợp nào là tội đặc biệt nghiêm trọng.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 024.6294.9155
b) Khách thể của tội phạm
Đối tượng tác động của tội phạm này là công trình giao thông đường thuỷ bao gồm: Luồng, âu tàu các công trình đưa phương tiện qua đập, thác trên sông, kênh, rạch hoặc luồng trên hồ, đầm, phá, vụng, vịnh, ven bờ biển, ra đảo, nối các đảo thuộc nội thuỷ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
c) Mặt chủ quan của tội phạm
Người thực hiện hành vi cản trở giao thông đường bộ là do vô ý (vô ý vì quá tự tin hoặc vô ý vì cẩu thả, nhưng chủ yếu là vô ý vì quá tự tin.
d) Mặt khách quan của tội phạm
Người phạm tội này, có thể thực hiện một hoặc một số hành vi sau:
– Khoan, đào trái phép làm hư hại kết cấu của các công trình giao thông đường thuỷ;
– Tạo ra chướng ngại vật gây cản trở giao thông đường thuỷ mà không đặt và duy trì báo hiệu;
– Tháo dỡ báo hiệu hoặc phá hoại công trình giao thông đường thuỷ;
– Lấn chiếm luồng hoặc hành lang bảo vệ luồng giao thông đường thuỷ;
– Hành vi khác cản trở giao thông đường thủy.
e) Hậu quả
Hậu quả là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm này.
Nếu hành vi cản trở giao thông đường thuỷ mà chưa gây ra thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác thì chưa cấu thành tội phạm, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 của điều luật.
Việc xác định thiệt hại cũng tương tự như đối với tội vi phạm quy định về an toàn giao thông.
Tội cản trở giao thông trong luật hình sự2. Hình phạt
Phạt tiền từ mười triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ một năm đến năm năm khi phạm tội tại khoản 1 Điều 213 Bộ luật hình sự.
Phạt tù từ ba năm đến mười năm khi phạm tội tại khoản 2 Điều 213 Bộ luật hình sự.
Phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm khi phạm tội tại khoản 3 Điều 213 Bộ luật hình sự.
Phạt tiền từ năm triệu đồng đến ba mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm khi phạm tội tại khoản 4 Điều 213 Bộ luật hình sự.
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT. Hệ Thống Pháp Luật Việt nam