Trách nhiệm hình sự đối với hành vi gây tai nạn giao thông chết người
Ngày gửi: 19/03/2019 lúc 11:31:12
Câu hỏi:
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
1. Căn cứ pháp lý
– Bộ luật hình sự 1999;
– Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009;
– Thông tư liên tịch số 09/2013/TTLT-BCA-BQP-BTP-VKSNDTC-TANDTC.
2. Luật sư tư vấn:
“ Người nào điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Không có giấy phép hoặc bằng lái xe theo quy định;
b) Trong khi say rượu hoặc say do dùng các chất kích thích mạnh khác;
c) Gây tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;
d) Không chấp hành hiệu lệnh của người đang làm nhiệm vụ điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;
đ) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.”
Và căn cứ vào Thông tư liên tịch số 09/2013/TTLT-BCA-BQP-BTP-VKSNDTC-TANDTC quy định hành vi vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ của người điều khiển phương tiện giao thông đường bộ là hành vi không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các quy tắc giao thông đường bộ và hành vi này phải là nguyên nhân trực tiếp gây ra hậu quả về tính mạng, sức khỏe và tài sản.
Như vậy, một người chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông khi người đó vi phạm quy tắc giao thông đường bộ và có lỗi trực tiếp gây ra tai nạn.
Trong trường hợp này của chồng bạn, do bạn cung cấp không đầy đủ lỗi để xảy ra tai nạn ở đây là do ai nên tôi xin chia làm hai trường hợp để giải quyết vấn đề này:
Trường hợp 1: Nếu lỗi để xảy ra tai nạn ở đây là do chồng bạn.
Căn cứ vào Điều 202 Bộ luật hình sự 1999 sử đổi, bổ sung năm 2009 thì do chồng bạn đã điều khiển phương tiện giao thông đường bộ và vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho tính mạng của người khác nên sẽ bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật hình sự qua tổng đài: 024.6294.9155
Khi chồng bạn đã tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả; cụ thể là gia đình bạn đã hỗ trợ 150 triệu đồng và gia đình người bị nạn đã làm giấy bãi nại thì bạn sẽ được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo Điều 46 Bộ luật hình sự 1999.
Để được hưởng án treo chồng bạn phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 60 Bộ luật hình sự 1999.
“Điều 60. Án treo
1. Khi xử phạt tù không quá ba năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ một năm đến năm năm…”
Chồng bạn phải đảm bảo điều kiện nêu trên thì cũng có thể được hưởng án treo.
Trường hợp 2: Nếu lỗi để xảy ra tai nạn là do người bị tai nạn.
Trong trường hợp này, nếu chồng bạn không có lỗi để xảy ra tai nạn thì theo nguyên tắc sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Nếu chồng bạn điều khiển xe máy mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở thì có thể bị Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 02 tháng.
Trường hợp nào gây tai nạn giao thông bị đi tù? Tù bao nhiêu lâu?Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT. Hệ Thống Pháp Luật Việt nam