Trách nhiệm hình sự đối vơi hành vi xúc phạm danh dự nhân phẩm người khác
Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24
Câu hỏi:
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
1. Căn cứ pháp lý
Bộ luật Hình sự 1999
2. Nội dung tư vấn
Điều 121. Tội làm nhục người khác
1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến ba năm:
a) Phạm tội nhiều lần;
b) Đối với nhiều người;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Đối với người thi hành công vụ;
đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Trong trường hợp này chủ thể đã tung tin đồn là bạn thân của bạn, bạn thân của bạn phải có hành vi "xúc phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm". Về yếu tố "nghiêm trọng" trên thực tế phải xét trên rất nhiều khía cạnh, về mức độ của hành vi, phạm vi tin đồn lan truyền, thái độ, nhận thức của người phạm tội, sự tác động cụ thể đối với người bị hại,…Theo thông tin bạn cung cấp, nếu vì lý do bị tổn thương về danh dự , nhân phẩm mà bạn gái của bạn tự tử thì được coi là kết quả của hành vi này đã gây tới một hậu quả nghiêm trọng và bạn thân của bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này. Trong trường hợp không có hậu quả nghiêm trọng nào xảy ra nhưng hành vi đã đem đến một tác động xấu cho tâm lý của người bị hại, ở một mức độ nào đó, người có hành vi có thể bị xử phạt hành chính theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ- CP.
Điều 5. Vi phạm quy định về trật tự công cộng:
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;
Ngoài ra theo nguyên tắc của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, việc kết hôn phải xuất phát từ sự tự nguyện, bình đẳng ở cả hai phía nam và nữ, theo thông tin bạn cung cấp, bạn không có ý muốn kết hôn nên gia đình bạn gái bạn không thể ép buộc bạn phải kết hôn trái với mong muốn của bạn. Hành vi de dọa Uy hiếp tinh thần sẽ gây thiệt hại đến tính mạng, sức khoẻ, danh dự, tài sản hoặc lợi ích thiết thân của người bạn làm cho bạn có căn cứ để lo sợ thực sự mà phải chịu khuất phục nếu hai bên nam nữ không lấy nhau là một trong những hành vi cấu thành tối cưỡng ép kết hôn theo quy định tại Điều 146 Bộ luật Hình sự 1999:
Người nào cưỡng ép người khác kết hôn trái với sự tự nguyện của họ, cản trở người khác kết hôn hoặc duy trì quan hệ hôn nhân tự nguyện, tiến bộ bằng cách hành hạ, ngược đãi, uy hiếp tinh thần, yêu sách của cải hoặc bằng thủ đoạn khác đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
Vậy nên trong trường hợp này bạn hoàn toàn có quyền từ chối cuộc hôn nhân trái với mong muốn của mình, nếu trong trường hợp bạn gái của bạn tử tự vì bạn từ chối hôn nhân, bạn sẽ không phải chịu trách nhiệm hình sự, tuy nhiên nếu khi xét mối quan hệ nhân quả thấy rằng hậu quả này có thể xuất phát từ hành vi bị xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm thì những chủ thể có hành vi này vẫn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội làm nhục người khác theo quy định của Bộ luật Hình sự 1999.
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT. Hệ Thống Pháp Luật Việt nam