Tranh chấp đất khai hoang không có giấy tờ

Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL24286

Câu hỏi:

Năm 1999 ông A có mua nhà của bà B, bà B có giao cho ông A một thửa đất nông nghiệp khai hoang và ông A canh tác trồng keo đến tháng 01/2016 bắt đầu khai thác, nay hộ ông C đốt và trồng keo vào. Gia đình ông C có mua lại nhà của bà Đ từ năm 1992 và có giấy viết tay nội dung có giao cho gia đình ông C một số thửa đất khai hoang ở xứ đồng đó nhưng từ thời điểm mua nhà đến nay không canh tác. Nay ông A khai thác keo thì ông C đòi lại cho là đất của gia đình. Xin luật sư tư vấn giúp đỡ. Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam. Với thắc mắc của bạn, Công ty Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau: 1. Cơ sở pháp lý: – Luật đất đai 2013. 2.

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

1. Cơ sở pháp lý:

– Luật đất đai 2013.

2. Luật sư tư vấn:

Trong thời kỳ trước, hiện tượng người dân tự ý khai hoang đất đai sản xuất nông nghiệp, sau đó tự ý chuyển nhượng mà không có sự quản lý của cơ quan quản lý đất đai khá phổ biến, dẫn đến việc tranh chấp đất đai giữa những người đều không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trong trường hợp này, cả ông A và ông C đều không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên rất khó có thể xác định mảnh đất thuộc quyền sở hữu của ai.

Nếu như cùng một mảnh đất mà ông A và ông C lại được giao từ 2 người khác nhau là bà B và bà Đ, cần xác định rõ ai là chủ sở hữu hợp pháp của mảnh đất đó và việc giao cho ai là đúng quy định của pháp luật.

Điều 203 Luật đất đai 2013 quy định thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai như sau:

>>> Luật sư tư vn pháp lut đất đai qua tổng đài: 024.6294.9155

Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:

– Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;

– Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:

Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;

Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;

Như vậy, để đảm bảo quyền lợi cho gia đình bạn, bạn có quyền làm đơn khiếu nại gửi tới Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đang có đất để xác định rõ ai là chủ sở hữu hợp pháp từ đó xác định đất do ai sử dụng. Nếu xã giải quyết không đảm bảo quyền lợi cho gia đình bạn, không hòa giải được hoặc kéo dài thời gian giải quyết thì bạn có quyền làm đơn khởi kiện gửi tới Tòa án nhân dân cấp huyện nơi đang có đất để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT. Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.