Tránh nhiệm trả sổ bảo hiểm của người sử dụng lao động

Ngày gửi: 12/02/2018 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL37701

Câu hỏi:

Tôi làm tại phòng hành chính nhân sự của một công ty. Tháng vừa rồi bên tôi có một nhân viên nộp đơn xin nghỉ việc. Sau khi nộp đơn, nhân viên này đi làm vô tổ chức, nghỉ việc vô lý do trên 5 ngày. Tôi đã cho nhân viên này nghỉ việc trong hệ thống trước hạn nên nhóm phụ trách tiền lương đã thanh toán lương và trợ cấp thôi việc cho trường hợp này trong khi kết quả cuối cùng là nhân viên này bị sa thải do nghỉ việc vô lý do nhiều ngày nên đáng lẽ không nhận được trợ cấp thôi việc. Như vậy công ty chúng tôi đã trả thừa cho nhân viên này tiền trợ cấp thôi việc là 6.500.000 đồng. Chúng tôi cũng đã xin lỗi nhân viên này vì sự nhầm lẫn và muốn nhân viên này hoàn trả lại số tiền trên cho công ty nhưng nhân viên này nói không có tiền trả và muốn chúng tôi làm thủ tục trả sổ, thanh toán bảo hiểm thất nghiệp cho anh ta trước thì khi có tiền bảo hiểm xã hội thanh toán, anh ta sẽ trả lại công ty. Nếu chúng tôi làm như vậy thì liệu có bất lợi cho chúng tôi không? Trong trường hợp này chúng tôi cứ giữ lại sổ bảo hiểm xã hội của nhân viên này, chờ khi nào anh ta hoàn lại số tiền công ty đã trả thừa cho anh ta rồi mới trả sổ bảo hiểm xã hội thì có sai luật không? Có cách nào khác để lấy lại tiền đã trả thừa từ anh ta không? Xin chân thành cảm ơn luật sư!

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Theo quy định tại hoản 3, điều 126  Bộ luật Lao động về việc áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải:

"Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong 01 tháng."

Khi đó, hợp đồng lao động chấm dứt, theo quy định tại khoản 8, điều 36,  Bộ luật Lao động.

Điều 48, Bộ luật Lao động quy định về cách tính trợ cấp thôi việc:

"1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương."

Như vậy, các trường hợp được trợ cấp thôi việc không có khoản 8 Điều 36   Bộ luật Lao động.Đồng nghĩa với việc công ty bạn không phải trả trợ cấp thôi việc cho nhân viên đó.

Tuy nhiên, theo quy định tại khoản 1 Điều 18  Luật Bảo hiểm xã hội:

Người sử dụng lao động có trách nhiệm “bảo quản sổ bảo hiểm xã hội của người lao động trong thời gian người lao động còn làm việc” và “trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động khi người đó không còn làm việc”.

"1. Ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.

2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.

3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động."

>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 024.6294.9155

Vì vậy, trong trường hợp của bạn, nên trình bày sự việc bằng văn bản, có xác nhận của người đại diện theo pháp luật chấp nhận lý do trả nhầm số tiền trợ cấp thôi việc để thỏa thuận với người sử dụng lao động. Đồng thời, bạn phải hoàn tất, không được chậm trễ trong việc trả lại sổ bảo hiểm cho người lao động.

Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 024.6294.9155 để được giải đáp.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT. Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.