Trẻ em thuộc hộ nghèo có được miễn học phí không?
Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24
Câu hỏi:
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
1. Căn cứ pháp lý
– Thông tư liên tịch 09/2016/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH
2. Nội dung tư vấn
Theo quy định tại Điều 7 Nghị định 86/2015/NĐ-CP và được hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư liên tịch 09/2016/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015 – 2016 đến năm học 2020 – 20121 thì đối tượng được miễn học phí bao gồm:
Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên bị tàn tật, khuyết tật có khó khăn về kinh tế.
Trẻ em học mẫu giáo và học sinh dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.
Người từ 16 tuổi đến 22 tuổi thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội mà đang học phổ thông, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất.
Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông có cha mẹ thuộc diện hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
…
Đồng thời, Khoản 4 Điều 4 Thông tư liên tịch 09/2016/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH quy định Đối tượng được hỗ trợ chi phí học tập bao gồm:
"4. Đối tượng được hỗ trợ chi phí học tập:
a) Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông mồ côi cả cha lẫn mẹ;
b) Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông bị tàn tật, khuyết tật thuộc diện hộ cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ;
c) Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông có cha mẹ thuộc diện hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ."
Theo thông tin bạn cung cấp, bạn đang học Trung học phổ thông, sống cùng mẹ và anh trai và gia đình thuộc diện hộ nghèo. Do đó, theo các quy định trên thì bạn thuộc trường hợp miễn học phí và được hỗ trợ chi phí học tập.
Bạn nộp 01 bộ hồ sơ đến nhà trường để được giải quyết chế độ. Thành phần hồ sơ quy định tại Điều 5 Thông tư liên tịch 09/2016/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH gồm:
– Đơn đề nghị miễn học phí và hỗ trợ chi phí học tập theo phụ lục II và phụ lục III ban hành kèm Thông tư liên tịch 09/2016/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH
– Bản sao chứng thực giấy tờ chứng minh là hộ nghèo do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp
– Đối với học sinh phổ thông vừa thuộc diện được miễn học phí vừa thuộc diện được hỗ trợ chi phí học tập, chỉ phải làm 01 bộ hồ sơ các giấy tờ liên quan nói trên kèm các đơn theo mẫu (phụ lục II và III) .
– Người học thuộc diện miễn học phí và hỗ trợ chi phí học tập chỉ phải làm 01 bộ hồ sơ nộp lần đầu cho cả thời gian học tập. Riêng đối với người học thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo thì vào mỗi đầu học kỳ phải nộp bổ sung giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo để làm căn cứ xem xét miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập cho kỳ học tiếp theo.
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT. Hệ Thống Pháp Luật Việt nam