Trình tự thủ tục khai báo tạm trú tạm vắng mới nhất

Ngày gửi: 15/09/2020 lúc 11:31:12

Mã số: HTPL33563

Câu hỏi:

Hiện nay em đang ở trong cùng một xã, em muốn chuyển sang xóm khác ở thì em có phải làm thủ tục đăng ký tạm trú, tạm vắng không? Mong luật sư giải đáp và cho em tham khảo tài liệu liên quan về thủ tuc đăng ký tạm trú, tạm vắng ạ!

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

1. Về vấn đề khai báo tạm vắng, đăng ký tạm trú

Về đối tượng và trường hợp phải khai báo tạm vắng, Khoản 2 Điều 32   Luật cư trú 2006 quy định:

“2. Người trong độ tuổi làm nghĩa vụ quân sự, dự bị động viên đi khỏi huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi mình cư trú từ ba tháng trở lên có trách nhiệm khai báo tạm vắng.”

Theo quy định này, chỉ những trường hợp người đi khỏi quận, huyện, xã, thành phố nơi mình đang cư trú đến quận, huyện, xã, thành phố khác từ 03 tháng trở lên mới phải khai báo tạm vắng. Đối với trường hợp của bạn, bạn di chuyển chỗ ở từ xóm này sang xóm khác ở trong cùng một xã thì không phải làm thủ tục khai báo tạm vắng.

 Về đối tượng phải đăng ký tạm trú, Khoản 2 Điều 30  Luật cư trú 2006 quy định:

“2. Người đang sinh sống, làm việc, lao động, học tập tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn nhưng không thuộc trường hợp được đăng ký thường trú tại địa phương đó…”

Theo quy định trên, bạn phải đăng ký tạm trú trong trường hợp di chuyển ra ngoài phạm vi xã, phường, thị trấn nơi bạn đang cư trú. Nếu nơi cư trú mới vẫn nằm trong phạm vi xã nơi hiện đang cư trú  thì bạn không cần làm thủ tục đăng ký tạm trú.

Như vậy, đối với trường hợp hợp di chuyển sang ở xóm khác trong một xã thì bạn không phải tiến hành thủ tục khai báo tạm vắng, đăng kí tạm trú.

2. Thủ tục khai báo tạm vắng, đăng ký tạm trú

2.1 Thủ tục khai báo tạm vắng

– Hồ sơ khai báo tạm vắng bao gồm:

Phiếu khai báo tạm vắng

Xuất trình chứng minh nhân dân

– Nơi nộp hồ sơ: Cơ quan Công an xã, phường, thị trấn nơi đang cư trú

– Thời hạn giải quyết: Ngay trong ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ . Trường hợp cần xác minh, thời hạn giải quyết là 02 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

– Lệ phí khai báo tạm vắng: Không

2.2 Thủ tục đăng ký tạm trú

– Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày chuyển đến công dân phải làm thủ tục đăng ký tạm trú.

– Hồ sơ đăng ký tạm trú bao gồm:

Bản khai nhân khẩu

Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu

  Giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp (trừ trường hợp được chủ hộ có sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú đồng ý cho đăng ký tạm trú thì không cần xuất trình giấy tờ về chỗ ở). Đối với trường hợp thuê, mượn, ở nhờ chỗ ở hợp pháp thì khi đăng ký tạm trú phải có ý kiến đồng ý cho đăng ký tạm trú của người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ tại phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, ký, ghi rõ họ tên và ngày, tháng, năm.

Xuất trình chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi người đó đăng ký thường trú.

– Nơi nộp hồ sơ: Công an xã, phường, thị trấn nơi tạm trú.

– Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nộp đủ hồ sơ công dân sẽ được đăng ký tạm trú, cấp sổ tạm trú.

– Lệ phí đăng ký tạm trú: Theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố.

2. Những trường hợp phải khai báo tạm vắng

Theo quy định tại  Điều 32 Luật Cư trú  thì những trường hợp sau đây phải khai báo tạm vắng:

“1. Bị can, bị cáo đang tại ngoại; người bị kết án phạt tù nhưng chưa có quyết định thi hành án hoặc được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù; người bị kết án phạt tù được hưởng án treo; người bị phạt cải tạo không giam giữ; người đang bị quản chế; người đang chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; người bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, trường giáo dưỡng nhưng đang được hoãn chấp hành hoặc tạm đình chỉ thi hành khi đi khỏi nơi cư trú từ một ngày trở lên có trách nhiệm khai báo tạm vắng.

2. Người trong độ tuổi làm nghĩa vụ quân sự, dự bị động viên đi khỏi huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi mình cư trú từ ba tháng trở lên có trách nhiệm khai báo tạm vắng.

3. Người quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải khai báo tạm vắng tại Công an xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú. Khi đến khai báo tạm vắng phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân và ghi vào phiếu khai báo tạm vắng.

4. Công an xã, phường, thị trấn có trách nhiệm hướng dẫn nội dung khai báo, kiểm tra nội dung khai báo, ký xác nhận vào phần phiếu cấp cho người khai báo tạm vắng.”

Ngoài ra, Theo hướng dẫn tại Điều 22 Thông tư 35/2014/TT-BCA thì:

“1. Đối tượng, thủ tục khai báo tạm vắng thực hiện theo quy định tại Điều 32 của Luật Cư trú và hướng dẫn tại Thông tư này.

2. Người khai báo tạm vắng phải đến trụ sở Công an xã, phường, thị trấn nơi cư trú để làm thủ tục khai báo tạm vắng.

3. Người khai báo tạm vắng thuộc khoản 1 Điều 32 Luật Cư trú khi khai báo tạm vắng phải có sự đồng ý bằng văn bản của cá nhân, cơ quan có thẩm quyền giám sát, quản lý người đó.

Người khai báo tạm vắng theo khoản 2 Điều 32 Luật Cư trú thì thời hạn tạm vắng do người đó tự quyết định.

4. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của công dân, Công an xã, phường, thị trấn nơi công dân cư trú phải cấp phiếu khai báo tạm vắng cho công dân (trường hợp đặc biệt thì được phép kéo dài thời gian giải quyết, nhưng tối đa không quá 02 ngày làm việc).”

3. Sai phạm của công an phường khi đăng ký tạm trú tạm vắng

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT. Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.