Trộm hàng ở kho có giá trị 7 triệu đồng có bị đi tù không?

Ngày gửi: 12/02/2018 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL41578

Câu hỏi:

Tôi làm lái xe cho công ty A, hằng ngày tôi được giao là chở hàng từ kho về các đại lý. Do làm việc lâu nên bảo vệ ở kho rất tin tưởng tôi. Ngày 25/12/2015 vừa rồi tôi có trở 3 chuyến hàng từ kho đi các đại lý, mỗi chuyến 20 gói hàng. Đến chuyến hàng thứ 4 tôi tự bốc hàng và trời cũng tối nên khi đi qua cổng bảo vệ không kiểm tra lại số lượng hàng nữa mà ký phiếu xuất kho luôn nên tôi đã lấy trót lọt (xếp thừa) được 2 gói hàng ở kho tổng trị giá 7 triệu đồng. Bây giờ tôi bị phát hiện thì tôi phải chịu trách nhiệm như thế nào? Tôi xin trân thành cảm ơn Luật sư!

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Với những hành vi của bạn nêu trên thì bạn có thể phải chịu TNHS về tội trộm cắp tài sản quy định tại Điều 138, Bộ luật Hình sự 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009 vì:

Tội trộm cắp tài sản là hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản đang có người quản lý, như vậy thủ đoạn lén lút, bí mật là đặc trưng của tội trộm cắp, là thủ đoạt quyết định đến việc chiếm đoạt được tài sản.

Về mặt khách quan, dấu hiệu của tội trộm cắp tài sản là dấu hiệu hành vi chiếm đoạt cùng với hai dấu hiệu khác là dấu hiệu lén lút và dấu hiệu tài sản đang có người quản lý.

Dấu hiệu chiếm đoạt trong cấu thành tội trộm cắp tài sản được hiểu là chiếm đoạt được. Tội này chỉ được coi là hoàn thành khi người phạm tội đã chiếm đoạt được tài sản.

Hành vi của bạn là lén lút, do được sự tin tưởng của bảo vệ kho nên bạn đã được vào kho bốc hàng và lợi dụng sự tin tưởng đó và lúc chiều muộn, bạn đã tiến hành việc lấy thêm 2 gói hàng và khi đi qua cửa ký phiếu xuất hàng, bạn vẫn thản nhiên để che giấu hành vi phạm tội của mình.

>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 19006568

.Tội trộm cắp tài sản quy định tại Điều 138 Bộ luật hình sự 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009 như sau:

“1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ năm trăm nghìn đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Tái phạm nguy hiểm;

d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;

đ) Hành hung để tẩu thoát;

e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

g) Gây hậu quả nghiêm trọng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng.”

Trong trường hợp này thì bạn trộm cắp tài sản có giá trị 7 triệu đồng nên có thể bị phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm.

Bạn có thể tham khảo thêm một số bài viết có liên quan khác của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam:

– Hành vi trộm cắp tài sản chưa đạt chịu trách nhiệm hình sự thế nào?

– Tư vấn về tội trộm cắp tài sản

Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 19006568 để được giải đáp.

——————————————————–

THAM KHẢO CÁC DỊCH VỤ CÓ LIÊN QUAN CỦA Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam:

– Tư vấn luật hình sự miễn phí

– Tổng đài tư vấn luật miễn phí 024.6294.9155

– Tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT. Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.