Trưng tập làm kế toán hội đồng giải phòng mặt bằng

Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL32111

Câu hỏi:

Tôi làm kế toán tại Trung tâm dạy nghề và GDTX, hiện tôi có quyết định của UBND huyện trưng tập làm kế toán hội đồng giải phòng mặt bằng, vậy tôi có được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm hay không. Nếu được hưởng thì mức bao nhiêu và căn cứ theo thông tư hướng dẫn nào? ? Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam. Với thắc mắc của bạn, Công ty Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau: 1. Cơ sở pháp lý:  – Thông tư liên tịch 163/2013/TTLT-BTC-BNV; – Công văn số 3828/LĐTBXH-TCCB. 2.

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

1. Cơ sở pháp lý: 

– Thông tư liên tịch 163/2013/TTLT-BTC-BNV;

– Công văn số 3828/LĐTBXH-TCCB.

2. Luật sư tư vấn:

Thứ nhất, xét về đối tượng áp dụng theo quy định tại Điều 2 Thông tư liên tịch 163/2013/TTLT-BTC-BNV

“1. Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, gồm:

a) Cơ quan, tổ chức có nhiệm vụ thu, chi ngân sách nhà nước các cấp;

b) Văn phòng Quốc hội;

c) Văn phòng Chủ tịch nước;

d) Toà án nhân dân các cấp;

đ) Viện Kiểm sát nhân dân các cấp;

e) Kiểm toán nhà nước;

g) Đơn vị vũ trang nhân dân, kể cả Toà án quân sự và Viện Kiểm sát quân sự;

h) Đơn vị quản lý quỹ dự trữ của Nhà nước, quỹ dự trữ của các ngành, các cấp (sau đây gọi tắt là đơn vị dự trữ của Nhà nước); quỹ tài chính khác của Nhà nước;

i) Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các đơn vị trực thuộc Hội đồng nhân dân các cấp kể cả các đơn vị kế toán cấp II, III trực thuộc Hội đồng nhân dân các cấp; Uỷ ban nhân dân các cấp kể cả các đơn vị kế toán cấp II, III trực thuộc Uỷ ban nhân dân các cấp;

k) Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị – xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước;

l) Đơn vị sự nghiệp công lập được ngân sách nhà nước đảm bảo một phần hoặc toàn bộ kinh phí;

m) Tổ chức quản lý tài sản quốc gia;

n) Ban Quản lý dự án đầu tư có nguồn kinh phí ngân sách nhà nước;

o) Các Hội, Liên hiệp hội, Tổng hội, các tổ chức khác được ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí hoạt động.

2. Đơn vị sự nghiệp, tổ chức không sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, gồm:

a) Đơn vị sự nghiệp công lập tự cân đối thu, chi;

b) Đơn vị sự nghiệp ngoài công lập;

c) Tổ chức phi Chính phủ;

d) Hội, Liên hiệp, Tổng hội tự cân đối thu, chi;

đ) Tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp tự thu, tự chi;

e) Tổ chức khác không sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước.

3. Kế toán trưởng, phụ trách kế toán của cơ quan, đơn vị quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này và các cá nhân, tổ chức khác có liên quan.”

Theo đó, trường hợp có quyết định của UBND huyện trưng tập làm kế toán hội đồng giải phòng mặt bằng được xác định áp dụng theo Thông tư liên tịch 163/2013/TTLT-BTC-BNV quy định về tiêu chuẩn, điều kiện, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, bố trí, miễn nhiệm, thay thế và xếp phụ cấp trách nhiệm công việc kế toán trưởng, phụ trách kế toán trong các đơn vị kế toán thuộc lĩnh vực kế toán nhà nước. Theo đó, Phụ cấp trách nhiệm công việc phụ trách kế toán được quy định tại Điều 16 Thông tư liên tịch 163/2013/TTLT-BTC-BNV như sau:

2. Người được bố trí phụ trách kế toán ở các đơn vị khác được hưởng mức phụ cấp trách nhiệm công việc phụ trách kế toán theo quyết định của cấp có thẩm quyền trên cơ sở vận dụng mức phụ cấp trách nhiệm công việc kế toán quy định tại Khoản 1 Điều này phù hợp với hoạt động của đơn vị mình.”

>>> Luật sư tư vấn pháp luật hành chính qua tổng đài: 024.6294.9155

Thứ hai, Mức hưởng cụ thể được hướng dẫn tại Công văn số 3828/LĐTBXH-TCCB có quy định về mức phụ cấp nhau sau

Đối với các trường hợp đang giữ chức danh kế toán trưởng, phụ trách kế toán:

Theo quy định Thông tư liên tịch 163/2013/TTLT-BTC-BNV  kế toán trưởng được hưởng phụ cấp trách nhiệm công việc, hệ số 0,2; phụ trách kế toán được hưởng phụ cấp trách nhiệm công việc, hệ số 0,1. Như vậy, đối với các trường hợp hiện nay đang giữ chức danh kế toán trưởng, phụ trách kế toán (hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo tương đương trưởng phòng đồng thời hưởng phụ cấp trách nhiệm công việc), nay sẽ tách việc bổ nhiệm cấp phòng với chức danh kế toán trưởng, phụ trách kế toán đồng thời tách phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp trách nhiệm công việc. Quy trình, thủ tục xem xét bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo cấp phòng như sau:

– Đối với trường hợp bổ nhiệm lãnh đạo cấp phòng thuộc thẩm quyền của Bộ: cấp ủy và lãnh đạo đơn vị tổ chức họp nhận xét, đánh giá, xem xét, thống nhất đề nghị Bộ bổ nhiệm lãnh đạo cấp phòng và có văn bản báo cáo, kèm theo các hồ sơ bổ nhiệm có liên quan gửi về Bộ (qua Vụ Tổ chức cán bộ) trước ngày 15/12/2014 để trình Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định.

– Đối với trường hợp bổ nhiệm lãnh đạo cấp phòng thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng đơn vị: cấp ủy và lãnh đạo đơn vị tổ chức họp nhận xét, đánh giá, xem xét, ký quyết định bổ nhiệm, báo cáo Bộ trước ngày 15/12/2014.

Để thực hiện chính sách cán bộ đối với người hiện đang giữ chức danh Kế toán trưởng thì việc bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo cấp phòng và cho hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo cộng phụ cấp trách nhiệm công việc theo Thông tư liên tịch 163/2013/TTLT-BTC-BNV cần đảm bảo tổng phụ cấp tương đương với phụ cấp kế toán trưởng hiện hưởng. Trường hợp đặc biệt, đơn vị trao đổi với Vụ Tổ chức cán bộ để phối hợp giải quyết.

Từ ngày 01/01/2014, kế toán trưởng được hưởng phụ cấp trách nhiệm công việc hệ số 0,2; phụ trách kế toán được hưởng phụ cấp trách nhiệm công việc hệ số 0,1.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT. Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.