Trường hợp giấy tờ tùy thân không trùng khớp với giấy khai sinh

Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL32013

Câu hỏi:

Khi lấy chồng tôi chuyển hộ khẩu từ nhà mẹ và tách riêng, sang hộ khẩu mới, do không có ngày trong hộ khẩu mẹ nên công an đối chiếu tàng thư và sửa luôn năm sinh mới. Vậy là nó sai lệch giữa hộ khẩu mới với các giấy tờ khác như chứng minh nhân dân, bằng đại học, giấy khai sinh con, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất… (tôi thất lạc giấy khai sinh). Công an bảo đây là năm gốc, nhưng tôi đã dùng năm sinh cũ này từ khi học đến giờ, nếu không tách hộ thì không có gì xảy ra. Giờ thì rắc rối, không biết lỗi sai do ai nữa! Xin được tư vấn giúp. Xin trân trọng cảm ơn.

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

1. Căn cứ pháp lý

– Nghị định 123/2015/NĐ-CP

– Luật hộ tịch 2014

2. Nội dung tư vấn

Căn cứ Điều 6 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định giá trị pháp lý của Giấy khai sinh như sau:

2. Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung về họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha, mẹ, con phải phù hợp với Giấy khai sinh của người đó.

3. Trường hợp nội dung trong hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác với nội dung trong Giấy khai sinh của người đó thì Thủ trưởng cơ quan, tổ chức quản lý hồ sơ hoặc cấp giấy tờ có trách nhiệm điều chỉnh hồ sơ, giấy tờ theo đúng nội dung trong Giấy khai sinh."

Theo đó, giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của cá nhân, trường hợp nội dung trong hồ sơ, giấy tờ cá nhân của cá nhân khác với nội dung trong giấy khai sinh thì bạn phải tiến hành cải chính các giấy tờ đó để phù hợp nội dung trên giấy khai sinh.

Căn cứ Điều 24 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định điều kiện đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử như sau:

"1. Việc khai sinh, kết hôn, khai tử đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại.

2. Người yêu cầu đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao giấy tờ, tài liệu có nội dung liên quan đến việc đăng ký lại.

3. Việc đăng ký lại khai sinh, kết hôn chỉ được thực hiện nếu người yêu cầu đăng ký còn sống vào thời điểm tiếp nhận hồ sơ."

>>> Luật sư tư vấn pháp luật thay đổi thông tin hộ tịch: 024.6294.9155

Như vậy, nếu bạn bị mất giấy khai sinh bản chính và sổ hộ tịch gốc thì bạn được thực hiện thủ tục đăng ký lại khai sinh. Tuy nhiên, theo thông tin bạn cung cấp, bạn bị thất lạc giấy khai sinh bản gốc nhưng bạn vẫn còn sổ hộ tịch gốc thông qua việc cơ quan công an kiểm tra tàng thư cũ vẫn còn do đó trong trường hợp này bạn sẽ không tiến hành đăng ký lại khai sinh.

Bạn có thể lên UBND xã, phường, thị trấn nơi đăng ký khai sinh của bạn ngày trước xin cấp trích lục bản sao giấy khai sinh dể sử dụng theo quy định tại Điều 64 Luật hộ tịch 2014:

"1. Người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch trực tiếp hoặc thông qua người đại diện gửi tờ khai theo mẫu quy định cho Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch.

Trường hợp cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đề nghị cấp bản sao trích lục hộ tịch của cá nhân thì gửi văn bản yêu cầu nêu rõ lý do cho Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch.  

2. Ngay sau khi nhận được yêu cầu, nếu đủ điều kiện thì Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch cấp bản sao trích lục hộ tịch cho người yêu cầu."

Các giấy tờ cá nhân của bạn phải đúng với nội dung trên giấy đăng ký khai sinh bản sao của bạn. Do đó, nếu các giấy tờ khác của bạn như sổ hộ khẩu, chứng minh thư nhân dân, giấy khai sinh của con, bằng tốt nghiệp đại học,… có ngày tháng năm sinh khác với nội dung trên giấy khai sinh bản sao của bạn thì bạn phải thực hiện thủ tục đính chính lại thông tin trên các giấy tờ đó.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT. Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.